Phân tích thị phần và quy mô thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm được phân chia theo Công nghệ, Phương pháp, Ứng dụng, Người dùng cuối và Địa lý.

Phân tích thị phần và quy mô thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Quy mô thị trường xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm

Tóm tắt thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm
Giai Đoạn Nghiên Cứu 2019 - 2029
Năm Cơ Sở Để Ước Tính 2023
CAGR 7.10 %
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất Châu á Thái Bình Dương
Thị Trường Lớn Nhất Bắc Mỹ
Tập Trung Thị Trường Cao

Các bên chính

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm Những người chơi chính

* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào

Phân tích thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm dự kiến ​​​​sẽ chứng kiến ​​tốc độ CAGR là 7,1% trong giai đoạn dự báo. Các yếu tố đang thúc đẩy tăng trưởng thị trường bao gồm sự phản đối việc sử dụng động vật trong nghiên cứu tiền lâm sàng, những tiến bộ đáng kể trong thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm và nhận thức ngày càng tăng về an toàn sản phẩm thuốc.

Các xét nghiệm trong ống nghiệm cung cấp thông tin về độc tính theo cách tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí. Người ta dự đoán rằng những tiến bộ nhanh chóng trong khoa học y sinh sẽ dẫn đến sự phát triển các chiến lược thử nghiệm trong ống nghiệm mới hơn và tiên tiến hơn để xác định đặc tính của mối nguy. Thử nghiệm độc tính đang dần trở nên thành thạo với nhiều công nghệ tiên tiến khác nhau hỗ trợ quá trình này. Nó hiện đang sẵn sàng tận dụng những cuộc cách mạng đầy hứa hẹn từ lĩnh vực công nghệ sinh học. Các ứng dụng kiểm tra độc tính sẽ tăng lên cùng với những tiến bộ trong công nghệ sinh học, dẫn đến nhu cầu về loại tương tự trên thị trường. Những tiến bộ trong thực hành thử nghiệm độc tính, chẳng hạn như tin sinh học, độc tính tính toán, biểu sinh, v.v., có khả năng chuyển đổi mô hình từ thử nghiệm trên toàn động vật sang phương pháp trong ống nghiệm để đánh giá những thay đổi trong các quá trình khác nhau, sử dụng các dòng tế bào và các tế bào khác. các thành phần. Một số lĩnh vực và kỹ thuật mới nổi đang đóng góp những hiểu biết sâu sắc mới để tìm hiểu các phản ứng sinh học đối với hóa chất trong mô người. Những tiến bộ này dự kiến ​​sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường độc tính trong ống nghiệm trong giai đoạn dự báo.

Tuy nhiên, quy trình sàng lọc khá nghiêm ngặt để phê duyệt bất kỳ phân tử chăm sóc sức khỏe nào. Nhiều phân tử thất bại trong giai đoạn nghiên cứu độc tính và bị cấm đưa vào thị trường. Theo mặc định, thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm như một giải pháp thay thế cho thử nghiệm trên động vật luôn được chú ý vì nó nhằm mục đích thay thế một phương pháp đã được phê duyệt hoàn toàn cho nghiên cứu độc tính (thử nghiệm trên động vật). Điều này là do thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm phải phù hợp chặt chẽ với các tiêu chuẩn từ thử nghiệm trên động vật trong cơ thể. Các cơ quan quản lý, bao gồm Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), đã ban hành hướng dẫn liên quan đến các nghiên cứu trong ống nghiệm được tiến hành trong quá trình phát triển thuốc.

Tuy nhiên, hướng dẫn quy định hiện hành không đề cập đến các thiết kế nghiên cứu cụ thể để thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm. Các quy trình thí nghiệm và tài liệu về dữ liệu dành cho thử nghiệm trong ống nghiệm phải nghiêm ngặt, có khả năng lặp lại, với các phương pháp phân tích cụ thể, cùng với tài liệu về các quy trình và kết quả xét nghiệm. Do đó, những quy định nghiêm ngặt này đang hạn chế sự phát triển của thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm trên toàn cầu. Các yếu tố khác, chẳng hạn như các mô hình trong ống nghiệm không có khả năng xác định khả năng tự miễn dịch và kích thích miễn dịch, cũng đóng vai trò là những hạn chế lớn đối với thị trường được nghiên cứu.

Tổng quan về ngành xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm có tính cạnh tranh cao và bao gồm một số công ty lớn. Các công ty như Abbott Laboratories, Agilent Technologies, Bio-Rad Laboratories, Covance, Eurofins Scientific, GE Healthcare, Merck KGaA, Promega Corporation, Quest Diagnostics và Thermo Fisher Scientific, cùng nhiều công ty khác, nắm giữ thị phần đáng kể trên thị trường được nghiên cứu.

Các đơn vị thị trường cũng tham gia vào việc mở rộng sự hiện diện trên thị trường của mình bằng cách thâm nhập vào các khu vực chưa được khai thác và hợp tác với các nhà sản xuất nhỏ hơn khác cung cấp các thử nghiệm trong ống nghiệm. Ví dụ vào tháng 8 năm 2019, Abbott đã ký một thỏa thuận với Intoximeters, thỏa thuận này đã trao cho Intoximeters độc quyền phân phối Hệ thống kiểm tra di động SoToxa của Abbott, một giải pháp dung dịch uống cầm tay để kiểm tra ma túy và rượu ở Hoa Kỳ. Sản phẩm này cho phép kiểm tra methamphetamine, benzodiazepin, amphetamine, cocaine, cần sa (THC) và thuốc phiện.

Dẫn đầu thị trường xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm

  1. Abbott Laboratories

  2. Bio-Rad Laboratories

  3. Covance

  4. Agilent Technologies

  5. Eurofins Scientific

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tập trung thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Báo cáo thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Sản phẩm nghiên cứu
  • 1.2 Giả định nghiên cứu
  • 1.3 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Phản đối việc sử dụng động vật trong nghiên cứu tiền lâm sàng
    • 4.2.2 Những tiến bộ đáng kể Xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm
    • 4.2.3 Nâng cao nhận thức về an toàn sản phẩm thuốc
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Các mô hình trong ống nghiệm không có khả năng xác định khả năng tự miễn dịch và kích thích miễn dịch
    • 4.3.2 Khung quy định nghiêm ngặt đối với các thử nghiệm trong ống nghiệm
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG

  • 5.1 Theo công nghệ
    • 5.1.1 Nuôi cấy tế bào
    • 5.1.2 Thông lượng cao
    • 5.1.3 Hình ảnh phân tử
    • 5.1.4 OMICS
  • 5.2 Bằng phương pháp
    • 5.2.1 Xét nghiệm tế bào
    • 5.2.2 Xét nghiệm sinh hóa
    • 5.2.3 Trong silic
    • 5.2.4 Ex-vivo
  • 5.3 Theo ứng dụng
    • 5.3.1 Độc chất học hệ thống
    • 5.3.2 Độc tính qua da
    • 5.3.3 Rối loạn nội tiết tố
    • 5.3.4 Độc tính ở mắt
    • 5.3.5 Ứng dụng khác
  • 5.4 Bởi người dùng cuối
    • 5.4.1 Dược phẩm và Công nghệ sinh học
    • 5.4.2 Chẩn đoán
    • 5.4.3 Người dùng cuối khác
  • 5.5 Địa lý
    • 5.5.1 Bắc Mỹ
    • 5.5.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.5.1.2 Canada
    • 5.5.1.3 México
    • 5.5.2 Châu Âu
    • 5.5.2.1 nước Đức
    • 5.5.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.5.2.3 Pháp
    • 5.5.2.4 Nước Ý
    • 5.5.2.5 Tây ban nha
    • 5.5.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.5.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.5.3.1 Trung Quốc
    • 5.5.3.2 Nhật Bản
    • 5.5.3.3 Ấn Độ
    • 5.5.3.4 Châu Úc
    • 5.5.3.5 Hàn Quốc
    • 5.5.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.5.4 Trung Đông & Châu Phi
    • 5.5.4.1 GCC
    • 5.5.4.2 Nam Phi
    • 5.5.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.5.5 Nam Mỹ
    • 5.5.5.1 Brazil
    • 5.5.5.2 Argentina
    • 5.5.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Abbott Laboratories
    • 6.1.2 Agilent Technologies
    • 6.1.3 Bio-Rad Laboratories
    • 6.1.4 Covance
    • 6.1.5 Eurofins Scientific
    • 6.1.6 GE Healthcare
    • 6.1.7 Merck KGaA
    • 6.1.8 Promega Corporation
    • 6.1.9 Quest Diagnostics
    • 6.1.10 Thermo Fisher Scientific

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

**Bìa Cảnh quan cạnh tranh- Tổng quan về kinh doanh, Tài chính, Sản phẩm và Chiến lược cũng như Những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân đoạn ngành xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm

Thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm là phương pháp phân tích một cách khoa học tác động của các chất hóa học gây chết người hoặc độc hại lên tế bào động vật có vú hoặc lên vi khuẩn nuôi cấy. Các phương pháp thử nghiệm trong ống nghiệm được thực hiện chủ yếu nhằm mục đích xác định các hóa chất có khả năng gây hại và/hoặc để xác nhận sự thiếu hụt một số đặc tính độc hại trong giai đoạn đầu phát triển các chất mới có thể hữu ích, bao gồm thuốc điều trị, hóa chất nông nghiệp và thậm chí cả thực phẩm. chất phụ gia.

Theo công nghệ Nuôi cấy tế bào
Thông lượng cao
Hình ảnh phân tử
OMICS
Bằng phương pháp Xét nghiệm tế bào
Xét nghiệm sinh hóa
Trong silic
Ex-vivo
Theo ứng dụng Độc chất học hệ thống
Độc tính qua da
Rối loạn nội tiết tố
Độc tính ở mắt
Ứng dụng khác
Bởi người dùng cuối Dược phẩm và Công nghệ sinh học
Chẩn đoán
Người dùng cuối khác
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông & Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm Nghiên cứu thị trường

Quy mô Thị trường Thử nghiệm Độc tính trong ống nghiệm hiện tại là bao nhiêu?

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 7,10% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)

Ai là người đóng vai trò chính trong Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm?

Abbott Laboratories, Bio-Rad Laboratories, Covance, Agilent Technologies, Eurofins Scientific là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường xét nghiệm độc tính trong ống nghiệm.

Thị trường thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm này diễn ra trong những năm nào?

Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử của Thị trường Thử nghiệm Độc tính trong ống nghiệm trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô Thị trường Thử nghiệm Độc tính trong ống nghiệm trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu trong thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Thử nghiệm độc tính trong ống nghiệm bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.