Phân tích thị trường quản lý dịch não tủy
Thị trường quản lý dịch não tủy dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,4% trong giai đoạn dự báo.
- COVID-19 đã có tác động sâu sắc đến thị trường quản lý dịch não tủy do các thủ thuật tự chọn bị hủy bỏ, bao gồm điều trị và chẩn đoán rối loạn thần kinh trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến thị trường nghiên cứu. Ví dụ, theo một cuộc khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy 155 quốc gia đã hoàn thành trong vòng ba tuần vào tháng 5 năm 2020, hơn một nửa số quốc gia được khảo sát có các dịch vụ dành cho các bệnh không lây nhiễm và các trường hợp cấp cứu, chẳng hạn như các chứng rối loạn thần kinh khác nhau, bị gián đoạn một phần hoặc toàn bộ. Tuy nhiên, thị trường đang phục hồi kể từ khi các hạn chế được dỡ bỏ, chính phủ và các tổ chức chăm sóc sức khỏe nỗ lực giải quyết tình trạng tồn đọng các phương pháp điều trị do đại dịch gây ra.
- Ngoài ra, gánh nặng ngày càng tăng của bệnh não úng thủy và các rối loạn thần kinh khác cũng như việc áp dụng các giải pháp xâm lấn tối thiểu ngày càng tăng và dân số lão khoa ngày càng tăng đang ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng của thị trường nghiên cứu.
- Theo một bài báo đăng trên StatPearls vào tháng 7 năm 2022, tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy nói chung trên toàn cầu là khoảng 85 trên 100.000 người, với sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi khác nhau. Nó cũng tuyên bố rằng tỷ lệ lưu hành toàn cầu là 88 trên 100.000 cá nhân đối với trẻ em và 11 trên 100.000 cá nhân đối với người lớn.
- Cũng theo nguồn tin này, do tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy (NPH) cao hơn trong cuộc sống nên tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy ở người cao tuổi lớn hơn đáng kể, khoảng 175 trên 100.000 người và hơn 400 trên 100.000 người ở những người trên 100.000 người. 80 tuổi. Nguồn tin tương tự cũng báo cáo rằng Châu Phi và Nam Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy cao hơn. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy cao trên toàn thế giới được ước tính sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo.
- Ngoài ra, theo bài báo được thư viện y học quốc gia xuất bản vào tháng 9 năm 2021, tỷ lệ mắc bệnh não úng thủy bẩm sinh gộp lại cao nhất ở Châu Phi và Châu Mỹ Latinh (lần lượt là 145 và 316 trên 100.000 ca sinh) và thấp nhất ở Hoa Kỳ/Canada (68 trên 100.000 ca sinh). Do đó, gánh nặng bệnh não úng thủy cao trên toàn thế giới đang thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
- Việc ra mắt sản phẩm của các công ty chủ chốt trên toàn thế giới được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 12 năm 2021, CereVasc có trụ sở tại Boston đã ra mắt eShunt dưới dạng ống dẫn lưu dịch não tủy xâm lấn tối thiểu đầu tiên. Nó nhằm mục đích thay thế nhu cầu phẫu thuật xâm lấn và nằm viện kéo dài đi kèm với phương pháp điều trị não úng thủy bằng phẫu thuật hiện nay. Việc ra mắt sản phẩm được ước tính sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường.
- Tuy nhiên, sự thiếu nhận thức và thiếu hụt các chuyên gia lành nghề được dự đoán sẽ cản trở sự tăng trưởng của thị trường.
Xu hướng thị trường quản lý dịch não tủy
Shunt van có thể điều chỉnh dự kiến sẽ có sự tăng trưởng thị trường đáng kể trong giai đoạn dự báo.
- Shunt van có thể điều chỉnh được sử dụng rộng rãi do tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh, chấn thương não và thần kinh ngày càng tăng cũng như các tai nạn dẫn đến khuyết tật hệ thần kinh trung ương (CNS).
- Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng 55 triệu người trên toàn thế giới hiện mắc chứng mất trí nhớ, với hơn 60% số người sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Số người mắc chứng mất trí nhớ được dự đoán sẽ tăng lên 78 triệu người vào năm 2030 và 139 triệu người vào năm 2050 khi tỷ lệ người già trong dân số tăng lên ở hầu hết các quốc gia. Não úng thủy áp lực bình thường là một trong số ít nguyên nhân gây mất trí nhớ. Do đó, gánh nặng cao của chứng sa sút trí tuệ được cho là sẽ thúc đẩy nhu cầu điều trị bệnh shunt van có thể điều chỉnh được.
- Hơn nữa, theo bản cập nhật năm 2022 của Tổ chức Não úng thủy, hơn 36.000 ca phẫu thuật shunt được thực hiện hàng năm (cứ 15 phút một ca) tại Hoa Kỳ và hơn một nửa trong số đó là trường hợp khẩn cấp. Tiện ích cao của shunt được ước tính sẽ thúc đẩy nhu cầu về shunt có thể điều chỉnh trong giai đoạn dự báo.
- Các sáng kiến chiến lược như ra mắt sản phẩm, phê duyệt và quan hệ đối tác được những người chơi chủ chốt áp dụng càng thúc đẩy sự phát triển của phân khúc này. Ví dụ vào tháng 5 năm 2020, Aesculap, Inc. đã ra mắt van M.blue với sự hợp tác của Christoph Miethke GmbH Co. KG (MIETHKE). Đây là thế hệ mới nhất của công nghệ van não úng thủy và là giải pháp đơn giản tùy thuộc vào vị trí. Những lần ra mắt như vậy được ước tính sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của phân khúc trong giai đoạn dự báo.
Bắc Mỹ được dự đoán sẽ nắm giữ thị phần đáng kể trong giai đoạn dự báo.
- Bắc Mỹ được dự đoán sẽ tăng trưởng đáng kể nhờ cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe tốt, nhận thức ngày càng tăng về các lựa chọn sẵn có để điều trị bệnh não úng thủy và chi tiêu RD cao.
- Theo bản cập nhật năm 2020 của Hiệp hội Não úng thủy, não úng thủy là một tình trạng đe dọa tính mạng, ảnh hưởng đến khoảng 1 triệu người Mỹ. Nó cũng báo cáo rằng cứ 770 trẻ sơ sinh thì có một trẻ mắc bệnh não úng thủy một lần trong đời. Gánh nặng bệnh não úng thủy trong nước được ước tính sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
- Ngoài ra, các sáng kiến chiến lược được thực hiện bởi các tổ chức chăm sóc sức khỏe, chẳng hạn như các dự án hợp tác và nghiên cứu về quản lý dịch não tủy, thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Chẳng hạn, vào tháng 8 năm 2021, Viện Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ Quốc gia (NINDS) đã cấp 14 triệu USD cho các nhà nghiên cứu tại Trung tâm Dịch não Johns Hopkins thuộc Khoa Phẫu thuật Thần kinh. Nghiên cứu này đang được thực hiện với sự hợp tác của Mạng nghiên cứu lâm sàng bệnh não úng thủy ở người lớn (AHCRN) và được điều phối bởi Hiệp hội não úng thủy, một tổ chức phi lợi nhuận hỗ trợ nghiên cứu bệnh não úng thủy. Nghiên cứu nhằm mục đích phát triển các lựa chọn điều trị hiệu quả và nghiên cứu hiệu quả của các shunt trong điều trị. Những sáng kiến này được ước tính sẽ tạo cơ hội phát triển shunt hiệu quả và nâng cao tiện ích của shunt trong việc quản lý tình trạng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
- Tương tự, sự gia tăng các rối loạn thần kinh đang thúc đẩy việc mở rộng thị trường. Chẳng hạn, theo bản cập nhật tháng 4 năm 2022 của CDC, hơn 795.000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ mỗi năm. Khoảng 610.000 trong số đó là những cơn đột quỵ đầu tiên hoặc mới. Do đó, tỷ lệ mắc các bệnh thần kinh như đột quỵ cao được ước tính sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo.
- Hơn nữa, chi tiêu nghiên cứu và phát triển ngày càng tăng đối với bệnh não úng thủy ở Hoa Kỳ được dự đoán sẽ tạo cơ hội phát triển sản phẩm và thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Chẳng hạn, theo NIH, chi phí RD cho bệnh não úng thủy lần lượt là 15 triệu USD vào năm 2020, 16 triệu USD vào năm 2021 và 17 triệu USD vào năm 2022. Chi tiêu ngày càng tăng được ước tính sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong khu vực trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan về ngành quản lý dịch não tủy
Thị trường quản lý dịch não tủy hơi bị phân mảnh do có sự hiện diện của nhiều công ty hoạt động trên toàn cầu và khu vực. Bối cảnh cạnh tranh bao gồm việc phân tích một số công ty quốc tế và địa phương có thị phần lớn hoặc đáng kể và được biết đến rộng rãi. Một số công ty chủ chốt là Medtronic Plc, B. Braun Melsungen AG, Integra Lifesciences (Arkis BioSciences), Natus Medical Incorporated, Sophysa, Spiegelberg GmbH Co. KG Moeller Medica và G.SURGIWEAR LTD, Argi Group và Aesculap AG.
Dẫn đầu thị trường quản lý dịch não tủy
-
Medtronic Plc
-
Integra Lifesciences (Arkis BioSciences)
-
Natus Medical Incorporated
-
Sophysa
-
B. Braun Melsungen AG
- * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường quản lý dịch não tủy
- Tháng 4 năm 2022 Viện Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ Quốc gia, một phần của Viện Y tế Quốc gia (NIH) đã trao một khoản tài trợ trị giá 2,85 triệu đô la trong 5 năm để sử dụng công nghệ mới để nghiên cứu trẻ sơ sinh mắc bệnh não úng thủy..
- Tháng 2 năm 2022 Các nhà nghiên cứu từ Đại học Yang Ming-Chiao Tung đã phát minh ra dải cảm biến sử dụng một lần có thể sử dụng cùng với bảng mạch, tương tự như máy đo đường huyết cầm tay, để phát hiện rò rỉ dịch não tủy.
Phân khúc ngành quản lý dịch não tủy
Theo phạm vi của báo cáo, quản lý dịch não tủy bao gồm việc sử dụng các thiết bị y tế như ống dẫn lưu và hệ thống dẫn lưu dịch bên ngoài để hút dịch dư thừa ra khỏi não.
Thị trường quản lý dịch não tủy được phân chia theo các sản phẩm (shunt (theo van (shunt van có thể điều chỉnh, shunt van đơn áp), theo loại (shunt tâm thất phúc mạc, shunt tâm thất, shunt thắt lưng phúc mạc, shunt tâm thất màng phổi)) và các thiết bị dẫn lưu mạch máu bên ngoài) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia trên các khu vực chính trên toàn cầu.
Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.
| Shunt | Bằng van | Shunt van điều chỉnh |
| Shunt van đơn áp | ||
| Theo loại | Shunt tâm thất phúc mạc (VP) | |
| Shunt tâm thất (VA) | ||
| Shunt thắt lưng phúc mạc (LP) | ||
| Shunt tâm thất (VPL) | ||
| Thiết bị dẫn lưu mạch máu bên ngoài | ||
| Bắc Mỹ | Hoa Kỳ |
| Canada | |
| México | |
| Châu Âu | nước Đức |
| Vương quốc Anh | |
| Pháp | |
| Nước Ý | |
| Tây ban nha | |
| Phần còn lại của châu Âu | |
| Châu á Thái Bình Dương | Trung Quốc |
| Nhật Bản | |
| Ấn Độ | |
| Châu Úc | |
| Hàn Quốc | |
| Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương | |
| Trung Đông và Châu Phi | GCC |
| Nam Phi | |
| Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi | |
| Nam Mỹ | Brazil |
| Argentina | |
| Phần còn lại của Nam Mỹ |
| Theo sản phẩm | Shunt | Bằng van | Shunt van điều chỉnh |
| Shunt van đơn áp | |||
| Theo loại | Shunt tâm thất phúc mạc (VP) | ||
| Shunt tâm thất (VA) | |||
| Shunt thắt lưng phúc mạc (LP) | |||
| Shunt tâm thất (VPL) | |||
| Thiết bị dẫn lưu mạch máu bên ngoài | |||
| Theo địa lý | Bắc Mỹ | Hoa Kỳ | |
| Canada | |||
| México | |||
| Châu Âu | nước Đức | ||
| Vương quốc Anh | |||
| Pháp | |||
| Nước Ý | |||
| Tây ban nha | |||
| Phần còn lại của châu Âu | |||
| Châu á Thái Bình Dương | Trung Quốc | ||
| Nhật Bản | |||
| Ấn Độ | |||
| Châu Úc | |||
| Hàn Quốc | |||
| Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương | |||
| Trung Đông và Châu Phi | GCC | ||
| Nam Phi | |||
| Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi | |||
| Nam Mỹ | Brazil | ||
| Argentina | |||
| Phần còn lại của Nam Mỹ | |||
Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường quản lý dịch não tủy
Quy mô thị trường quản lý dịch não tủy hiện tại là bao nhiêu?
Thị trường quản lý dịch não tủy dự kiến sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,40% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)
Ai là người đóng vai trò quan trọng trong Thị trường quản lý dịch não tủy?
Medtronic Plc, Integra Lifesciences (Arkis BioSciences), Natus Medical Incorporated, Sophysa, B. Braun Melsungen AG là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Quản lý Dịch não tủy.
Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Quản lý Dịch não tủy?
Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường quản lý dịch não tủy?
Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Quản lý Dịch não tủy.
Thị trường quản lý dịch não tủy này bao gồm những năm nào?
Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường Quản lý dịch não tủy trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường quản lý dịch não tủy trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.
Trang được cập nhật lần cuối vào:
Báo cáo ngành Thiết bị quản lý dịch não tủy
Thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thiết bị quản lý dịch não tủy năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Thiết bị quản lý dịch não tủy bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.