Phân tích thị phần và quy mô thị trường của chất ức chế Tyrosine Kinase - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase toàn cầu được phân chia theo loại (BCR-ABL Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế BRAF Kinase, Thuốc ức chế ROS1 và các loại khác Loại), Ứng dụng (Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML), Ung thư phổi, Ung thư vú, Ung thư tế bào thận, Các ứng dụng khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.

Quy mô thị trường của thuốc ức chế Tyrosine Kinase

Tóm tắt thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase

Phân tích thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase

Quy mô thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase ước tính đạt 62,13 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến ​​sẽ đạt 92,86 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,37% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới và dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động chăm sóc thông thường ở nhiều cơ sở chăm sóc sức khỏe, khiến những bệnh nhân ung thư dễ bị tổn thương gặp rủi ro đáng kể trong giai đoạn đầu của đại dịch. Tuy nhiên, khi đại dịch tiến triển, thuốc ức chế tyrosine kinase bắt đầu cho thấy kết quả đầy hứa hẹn ở bệnh nhân COVID-19 và số lượng thử nghiệm lâm sàng ngày càng tăng. Ví dụ, theo một bài báo được Frontiers xuất bản vào tháng 4 năm 2022, imatinib, một loại thuốc ức chế tyrosine kinase, đã ức chế thành công tyrosine kinase của tế bào cũng như sự kết hợp của virus, ngăn chặn sự nhân lên của virus COVID-19. Nguồn tin cũng cho biết có ba thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành ở các nơi khác nhau trên thế giới để nghiên cứu hiệu quả lâm sàng của imatinib trên bệnh nhân COVID-19. Do đó, đại dịch đã tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thị trường, tuy nhiên do đại dịch hiện đã lắng xuống nên thị trường được nghiên cứu dự kiến ​​sẽ có mức tăng trưởng ổn định trong giai đoạn dự báo của nghiên cứu.

Các yếu tố như tỷ lệ mắc bệnh ung thư ngày càng tăng, hoạt động nghiên cứu ngày càng tăng và đầu tư vào thuốc ức chế tyrosine kinase được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường.

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư ngày càng tăng là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Ví dụ, theo báo cáo được Tạp chí Y học Trung Quốc công bố vào tháng 3 năm 2022, Trung Quốc đang có tỷ lệ mắc bệnh ung thư cao hơn. Năm 2022, có khoảng 4.820.000 ca ung thư mới ở Trung Quốc, trong đó phổ biến nhất là ung thư phổi.

Hơn nữa, theo dữ liệu do Trung tâm Ung thư Quốc gia Nhật Bản công bố vào tháng 6 năm 2022, ước tính sẽ có khoảng 1.019.000 trường hợp ung thư mới ở Nhật Bản vào năm 2022, trong đó có 158.200 trường hợp mới mắc ung thư ruột kết/trực tràng, 132.100 trường hợp ung thư dạ dày, 128.800 trường hợp. trường hợp ung thư phổi/khí quản, 96.400 trường hợp ung thư tuyến tiền liệt và 95.000 trường hợp ung thư vú. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh ung thư cao hơn đã làm tăng nhu cầu về các loại thuốc ức chế tyrosine kinase khác nhau để điều trị ung thư.

Hơn nữa, các hoạt động nghiên cứu và phát triển ngày càng tăng đối với chất ức chế tyrosine kinase cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 8 năm 2022, Theseus Pharmaceuticals, Inc. đã công bố các điểm nổi bật về kinh doanh và đường ống tập trung vào việc phát triển các chất ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ tiếp theo để vượt qua khả năng kháng ung thư. Công ty đã đầu tư 7,3 triệu USD trong quý 2 năm 2022, so với 4,5 triệu USD cùng kỳ năm 2021. Do đó, các hoạt động nghiên cứu ngày càng tăng cùng với việc tăng cường đầu tư vào thuốc ức chế tyrosine kinase dự kiến ​​sẽ thúc đẩy tăng trưởng của thị trường.

Ngoài ra, sự phát triển ngày càng tăng của những người chơi lớn trên thị trường cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 3 năm 2021, Pfizer Inc. đã nhận được sự chấp thuận của FDA Hoa Kỳ về Đơn đăng ký thuốc mới (sNDA) bổ sung cho LORBRENA (lorlatinib), một chất ức chế tyrosine kinase, mở rộng chỉ định để bao gồm điều trị bậc một cho những người mắc bệnh ung thư hạch bạch huyết bất sản Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dương tính (ALK) (NSCLC). LORBRENA được chỉ định cho người lớn mắc NSCLC di căn có khối u dương tính với ALK được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.

Do đó, các yếu tố nói trên như tỷ lệ mắc bệnh ung thư ngày càng tăng, tăng cường nghiên cứu và phát triển các loại thuốc ức chế tyrosine kinase mới và sự phát triển ngày càng tăng của những người chơi chính trên thị trường dự kiến ​​sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Tuy nhiên, chi phí điều trị cao dự kiến ​​sẽ cản trở sự tăng trưởng của thị trường.

Tổng quan về ngành thuốc ức chế Tyrosine Kinase

Thị trường thuốc ức chế tyrosine kinase bị phân mảnh vừa phải. Các công ty chủ chốt trên toàn cầu đang sản xuất phần lớn các liệu pháp ức chế tyrosine kinase. Những người dẫn đầu thị trường với nhiều kinh phí hơn cho nghiên cứu và hệ thống phân phối tốt hơn đã khẳng định được vị thế của mình. Hơn nữa, châu Á-Thái Bình Dương đang chứng kiến ​​sự xuất hiện của một số người chơi nhỏ do nhận thức ngày càng tăng. Điều này cũng đã giúp thị trường tăng trưởng với tốc độ đáng kể. Một số công ty tham gia thị trường bao gồm Bayer, Boehringer Ingelheim International, F. Hoffmann-La Roche Ltd, AstraZeneca PLC và Novartis.

Dẫn đầu thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase

  1. Boehringer Ingelheim International

  2. F. Hoffmann-La Roche

  3. AstraZeneca plc

  4. Novartis AG

  5. Bayer AG

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tập trung thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase

  • Vào tháng 6 năm 2022, Ủy ban Châu Âu đã phê duyệt capmatinib (Tablecta), một chất ức chế tyrosine kinase, là tác nhân duy nhất để điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển bị biến đổi MET exon14 (METex14) cần điều trị toàn thân sau điều trị trước đó bằng liệu pháp miễn dịch và/hoặc hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
  • Vào tháng 2 năm 2022, Merck thông báo rằng Ủy ban Châu Âu (EC) đã phê duyệt TEPMETKO (tepotinib), một chất ức chế tyrosine kinase, uống một lần mỗi ngày, như một liệu pháp đơn trị liệu để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển (NSCLC).

Báo cáo thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư
    • 4.2.2 Tăng cường hoạt động nghiên cứu và đầu tư vào thuốc ức chế Tyrosine Kinase
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Chi phí điều trị cao
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - Triệu USD)

  • 5.1 Theo loại
    • 5.1.1 Thuốc ức chế BCR-ABL Tyrosine Kinase
    • 5.1.2 Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Tyrosine Kinase
    • 5.1.3 Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) Thuốc ức chế Tyrosine Kinase
    • 5.1.4 Các loại khác
  • 5.2 Theo ứng dụng
    • 5.2.1 Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML)
    • 5.2.2 Ung thư phổi
    • 5.2.3 Ung thư vú
    • 5.2.4 Ung thư tế bào thận
    • 5.2.5 Ứng dụng khác
  • 5.3 Địa lý
    • 5.3.1 Bắc Mỹ
    • 5.3.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.3.1.2 Canada
    • 5.3.1.3 México
    • 5.3.2 Châu Âu
    • 5.3.2.1 nước Đức
    • 5.3.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.3.2.3 Pháp
    • 5.3.2.4 Nước Ý
    • 5.3.2.5 Tây ban nha
    • 5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.3.3.1 Trung Quốc
    • 5.3.3.2 Nhật Bản
    • 5.3.3.3 Ấn Độ
    • 5.3.3.4 Châu Úc
    • 5.3.3.5 Hàn Quốc
    • 5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.3.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.4.1 GCC
    • 5.3.4.2 Nam Phi
    • 5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.5 Nam Mỹ
    • 5.3.5.1 Brazil
    • 5.3.5.2 Argentina
    • 5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 AstraZeneca PLC
    • 6.1.2 Bayer AG
    • 6.1.3 Boehringer Ingelheim International
    • 6.1.4 Bristol-Myers Squibb Company
    • 6.1.5 Eisai Co. Ltd
    • 6.1.6 F. Hoffmann-La Roche Ltd
    • 6.1.7 Johnson and Johnson
    • 6.1.8 Novartis AG
    • 6.1.9 Pfizer Inc.
    • 6.1.10 Eli Lilly and Company
    • 6.1.11 Jiangsu Hansoh Pharmaceutical Group Co., Ltd.
    • 6.1.12 Spectrum Pharmaceuticals , Inc.
    • 6.1.13 Takeda Pharmaceutical Company Limited

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
**Bìa Cảnh quan cạnh tranh- Tổng quan về kinh doanh, Tài chính, Sản phẩm và Chiến lược cũng như Những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân đoạn ngành công nghiệp thuốc ức chế tyrosine Kinase

Theo phạm vi của báo cáo, chất ức chế tyrosine kinase (TKI) là một loại dược phẩm có tác dụng ức chế tyrosine kinase. Tyrosine kinase là enzyme chịu trách nhiệm kích hoạt nhiều protein bằng các tầng truyền tín hiệu. Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase được phân chia theo loại (BCR-ABL Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) Thuốc ức chế tyrosine Kinase, Thuốc ức chế BRAF Kinase, Thuốc ức chế ROS1 và các loại khác ), Ứng dụng (Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML), Ung thư phổi, Ung thư vú, Ung thư tế bào thận và các Ứng dụng khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau ở các khu vực chính trên toàn cầu . Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân khúc trên.

Theo loại Thuốc ức chế BCR-ABL Tyrosine Kinase
Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Tyrosine Kinase
Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) Thuốc ức chế Tyrosine Kinase
Các loại khác
Theo ứng dụng Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML)
Ung thư phổi
Ung thư vú
Ung thư tế bào thận
Ứng dụng khác
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Theo loại
Thuốc ức chế BCR-ABL Tyrosine Kinase
Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Tyrosine Kinase
Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) Thuốc ức chế Tyrosine Kinase
Các loại khác
Theo ứng dụng
Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML)
Ung thư phổi
Ung thư vú
Ung thư tế bào thận
Ứng dụng khác
Địa lý
Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase

Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase lớn đến mức nào?

Quy mô thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase dự kiến ​​sẽ đạt 62,13 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,37% để đạt 92,86 tỷ USD vào năm 2029.

Quy mô thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase hiện tại là bao nhiêu?

Vào năm 2024, quy mô Thị trường Thuốc ức chế Tyrosine Kinase dự kiến ​​sẽ đạt 62,13 tỷ USD.

Ai là người chơi chính trong thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase?

Boehringer Ingelheim International, F. Hoffmann-La Roche, AstraZeneca plc, Novartis AG, Bayer AG là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Thuốc ức chế Tyrosine Kinase.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Thuốc ức chế Tyrosine Kinase?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase.

Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase này hoạt động trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?

Vào năm 2023, quy mô Thị trường Thuốc ức chế Tyrosine Kinase ước tính là 57,33 tỷ USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường của Thuốc ức chế Tyrosine Kinase trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo Quy mô thị trường của Thuốc ức chế Tyrosine Kinase trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành thuốc ức chế tyrosine Kinase

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thuốc ức chế Tyrosine Kinase năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích về chất ức chế Tyrosine Kinase bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.

Toàn cầu Thị trường thuốc ức chế Tyrosine Kinase