Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị ung thư nội mạc tử cung - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Báo cáo đề cập đến thông tin chi tiết quy mô thị trường ung thư nội mạc tử cung toàn cầu và được phân chia theo loại ung thư (Ung thư nội mạc tử cung, Sarcoma tử cung), Loại trị liệu (Liệu pháp miễn dịch, Xạ trị, Hóa trị và các loại trị liệu khác), Phương pháp chẩn đoán (Sinh thiết, Vùng chậu Siêu âm, Nội soi buồng tử cung, Chụp CT và các Phương pháp Chẩn đoán Khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Quy mô thị trường và dự báo được cung cấp dưới dạng giá trị (triệu USD) cho các phân khúc trên.

Quy mô thị trường ung thư nội mạc tử cung

Tóm tắt thị trường ung thư nội mạc tử cung

Phân tích thị trường ung thư nội mạc tử cung

Thị trường ung thư nội mạc tử cung dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,9% trong giai đoạn dự báo.

Đại dịch COVID-19 có tác động vừa phải đến thị trường ung thư nội mạc tử cung do số lượng bệnh nhân đến khám để chẩn đoán trong giai đoạn đầu của đại dịch COVID-19 giảm. Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 1 năm 2022 trên PubMed, đợt bùng phát hào quang có liên quan đến sự gián đoạn của các hoạt động sàng lọc và đánh giá chẩn đoán.

Ung thư nội mạc tử cung (EC) là một trong những bệnh ác tính phụ khoa phổ biến nhất và thường được phát hiện ở giai đoạn đầu vì thường gây ra các triệu chứng. Dữ liệu cho thấy đại dịch COVID-19 có tác động đáng kể đến đặc điểm và mô hình chăm sóc bệnh nhân EC. Tuy nhiên, sau đại dịch, thị trường được dự đoán sẽ chứng kiến ​​​​sự tăng trưởng do tỷ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung gia tăng, chi tiêu chăm sóc sức khỏe tăng và tiến bộ công nghệ trong chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung.

Ví dụ theo bản cập nhật tháng 9 năm 2022 của Cancer Australia, ước tính có khoảng 3.343 trường hợp ung thư tử cung mới được chẩn đoán ở Úc vào năm 2022. Tương tự, theo bản cập nhật tháng 5 năm 2022 của Hiệp hội Ung thư Canada, ước tính có khoảng 8.100 phụ nữ Canada có khả năng được chẩn đoán bị ung thư tử cung vào năm 2022. Theo bản cập nhật tháng 5 năm 2021 của Mayo Clinic, ung thư nội mạc tử cung bắt đầu ở lớp tế bào hình thành nên lớp lót (nội mạc tử cung) của tử cung. Ung thư nội mạc tử cung đôi khi được gọi là ung thư tử cung.

Hơn nữa, sự gia tăng các chương trình nâng cao nhận thức và hợp tác liên quan đến ung thư nội mạc tử cung được dự đoán sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ vào tháng 3 năm 2021, Eisai Inc. đã phát động một sáng kiến ​​mang tên 'Spot Her' nhằm chấm dứt sự im lặng xung quanh bệnh ung thư nội mạc tử cung và truyền cảm hứng cho phụ nữ lắng nghe, ủng hộ và đặt sức khỏe của họ cũng như sức khỏe của những phụ nữ khác lên hàng đầu. Sáng kiến ​​này được thực hiện với sự hợp tác của SHARE Cancer Support (SHARE), Đối mặt với nguy cơ mắc bệnh ung thư của chúng ta (FORCE) và Black Health Matters. Hơn nữa, vào tháng 11 năm 2021, Trung tâm Ung thư Toàn diện UNC Lineberger đã thành lập Trung tâm Xuất sắc về Ung thư Nội mạc tử cung để nâng cao hiểu biết khoa học về nguyên nhân, cách phòng ngừa và điều trị lâm sàng đối với bệnh ung thư nội mạc tử cung, đồng thời hỗ trợ các nhà nghiên cứu khám phá các yếu tố cơ bản góp phần giải thích tại sao phụ nữ da đen. ở Bắc Carolina có nguy cơ tử vong vì ung thư nội mạc tử cung cao gấp đôi. Những phát triển như vậy đã lan truyền nhận thức về ung thư nội mạc tử cung, từ đó thúc đẩy nhu cầu về thị trường điều trị ung thư nội mạc tử cung.

Các yếu tố như đã đề cập ở trên đóng vai trò lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Tuy nhiên, chi phí điều trị cao, tác dụng phụ của việc điều trị và độc tính cao của thuốc có thể là một trở ngại.

Tổng quan về ngành ung thư nội mạc tử cung

Thị trường ung thư nội mạc tử cung có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm một số người chơi chính. Do tỷ lệ mắc bệnh ung thư ngày càng tăng nên có một số sản phẩm đang được thử nghiệm; từ đó trở đi, dự kiến ​​​​sẽ có một số công ty nhỏ hơn khác có thể tham gia thị trường. Một số công ty lớn trên thị trường là Bristol-Myers Squibb Company, Pfizer Inc., R-Pharm-US LLC, Elekta AB và Siemens Healthineers (Varian Medical Systems, Inc.), trong số những công ty khác.

Dẫn đầu thị trường ung thư nội mạc tử cung

  1. Elekta AB

  2. Karyopharm Therapeutics

  3. Eisai Co., Ltd.

  4. GSK plc

  5. Siemens Healthineers (Varian Medical Systems, Inc.)

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
endoc.png
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường ung thư nội mạc tử cung

  • Vào tháng 10 năm 2022, Sysmex Corporation đã báo cáo việc phê duyệt đơn đăng ký thay đổi một phần đối với việc phê duyệt sản xuất và tiếp thị tại Nhật Bản đối với thuốc thử khuếch đại gen LYNOAMP CK19 được tiếp thị dưới dạng thuốc thử xét nghiệm di căn hạch đối với bệnh ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, mở rộng phạm vi khuếch đại sang ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung.
  • Vào tháng 3 năm 2022, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt KEYTRUDA, liệu pháp chống PD-1 của Merck, như một tác nhân duy nhất để điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung tiến triển ở mức độ không ổn định vi vệ tinh cao (MSI-H) hoặc thiếu sửa chữa không khớp (dMMR), được xác định bằng thử nghiệm được FDA chấp thuận. Những bệnh nhân này đã tiến triển bệnh sau khi điều trị toàn thân trước đó ở bất kỳ môi trường nào và không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị.

Báo cáo thị trường ung thư nội mạc tử cung - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Nâng cao nhận thức về các bệnh về tử cung và các phương pháp điều trị hiện có
    • 4.2.2 Sự gia tăng tỷ lệ các trường hợp ung thư nội mạc tử cung
    • 4.2.3 Đổi mới trong phát triển thuốc và những tiến bộ công nghệ tiếp theo
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Chi phí cao liên quan đến việc điều trị
    • 4.3.2 Tác dụng phụ của việc điều trị và độc tính cao của thuốc
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - triệu USD)

  • 5.1 Theo loại ung thư
    • 5.1.1 Ung thư nội mạc tử cung
    • 5.1.1.1 Ung thư biểu mô tuyến
    • 5.1.1.2 Ung thư biểu mô
    • 5.1.1.3 Ung thư biểu mô tế bào vảy
    • 5.1.1.4 Các loại ung thư khác
    • 5.1.2 Sarcoma tử cung
  • 5.2 Theo loại trị liệu
    • 5.2.1 Liệu pháp miễn dịch
    • 5.2.2 Xạ trị
    • 5.2.3 Hóa trị
    • 5.2.4 Các loại trị liệu khác
  • 5.3 Bằng phương pháp chẩn đoán
    • 5.3.1 Sinh thiết
    • 5.3.2 Siêu âm vùng chậu
    • 5.3.3 Nội soi tử cung
    • 5.3.4 Quét CT
    • 5.3.5 Các phương pháp chẩn đoán khác
  • 5.4 Địa lý
    • 5.4.1 Bắc Mỹ
    • 5.4.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.4.1.2 Canada
    • 5.4.1.3 México
    • 5.4.2 Châu Âu
    • 5.4.2.1 nước Đức
    • 5.4.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.4.2.3 Pháp
    • 5.4.2.4 Nước Ý
    • 5.4.2.5 Tây ban nha
    • 5.4.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.4.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.4.3.1 Trung Quốc
    • 5.4.3.2 Nhật Bản
    • 5.4.3.3 Ấn Độ
    • 5.4.3.4 Châu Úc
    • 5.4.3.5 Hàn Quốc
    • 5.4.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.4.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.4.4.1 GCC
    • 5.4.4.2 Nam Phi
    • 5.4.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.4.5 Nam Mỹ
    • 5.4.5.1 Brazil
    • 5.4.5.2 Argentina
    • 5.4.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Merck KGaA
    • 6.1.2 Eisai Co. Ltd
    • 6.1.3 Novartis AG
    • 6.1.4 Elekta AB
    • 6.1.5 Siemens Healthineers (Varian Medical Systems, Inc.)
    • 6.1.6 GSK plc
    • 6.1.7 Karyopharm Therapeutics
    • 6.1.8 Takeda Pharmaceutical Company Limited
    • 6.1.9 Bristol Myers Squibb
    • 6.1.10 F. Hoffmann-La Roche AG
    • 6.1.11 Context Therapeutics
    • 6.1.12 AstraZeneca PLC

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
**Bức tranh cạnh tranh bao gồm Tổng quan về kinh doanh, tài chính, sản phẩm và chiến lược cũng như những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành ung thư nội mạc tử cung

Theo phạm vi của báo cáo này, ung thư nội mạc tử cung là một khối u ác tính phát triển trong các lớp tế bào hình thành nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung. Phụ nữ bị huyết áp cao, tiểu đường hoặc ung thư vú có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn.

Thị trường ung thư nội mạc tử cung được phân chia theo Loại ung thư (Ung thư biểu mô nội mạc tử cung (Ung thư biểu mô tuyến, Ung thư biểu mô, Ung thư biểu mô tế bào vảy, Các loại ung thư khác), Sarcoma tử cung), Loại trị liệu (Liệu pháp miễn dịch, Xạ trị, Hóa trị và Các loại trị liệu khác), Phương pháp chẩn đoán (Sinh thiết, Siêu âm vùng chậu, Nội soi tử cung, Chụp CT và các phương pháp chẩn đoán khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia khác nhau trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra quy mô thị trường và dự báo về mặt giá trị (triệu USD) cho các phân khúc trên.

Theo loại ung thư Ung thư nội mạc tử cung Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư biểu mô
Ung thư biểu mô tế bào vảy
Các loại ung thư khác
Sarcoma tử cung
Theo loại trị liệu Liệu pháp miễn dịch
Xạ trị
Hóa trị
Các loại trị liệu khác
Bằng phương pháp chẩn đoán Sinh thiết
Siêu âm vùng chậu
Nội soi tử cung
Quét CT
Các phương pháp chẩn đoán khác
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường ung thư nội mạc tử cung

Quy mô thị trường ung thư nội mạc tử cung toàn cầu hiện nay là bao nhiêu?

Thị trường Ung thư nội mạc tử cung toàn cầu dự kiến ​​​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 4,90% trong giai đoạn dự báo (2024-2029)

Ai là người chơi chính trong thị trường ung thư nội mạc tử cung toàn cầu?

Elekta AB, Karyopharm Therapeutics, Eisai Co., Ltd., GSK plc, Siemens Healthineers (Varian Medical Systems, Inc.) là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Ung thư Nội mạc Tử cung Toàn cầu.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường Ung thư Nội mạc tử cung Toàn cầu?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường Ung thư Nội mạc tử cung Toàn cầu?

Năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Ung thư Nội mạc tử cung Toàn cầu.

Thị trường Ung thư Nội mạc Tử cung Toàn cầu này bao gồm những năm nào?

Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường Ung thư nội mạc tử cung toàn cầu trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường ung thư nội mạc tử cung toàn cầu trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành điều trị ung thư nội mạc tử cung

Thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu Điều trị ung thư nội mạc tử cung năm 2024 do Mordor Intelligence™ Industry Report tạo ra. Phân tích Điều trị Ung thư Nội mạc Tử cung bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.

Phân tích thị phần và quy mô thị trường điều trị ung thư nội mạc tử cung - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)