Quy mô thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam
|
|
Giai Đoạn Nghiên Cứu | 2017 - 2029 |
|
|
Kích Thước Thị Trường (2024) | 580.42 Triệu đô la Mỹ |
|
|
Kích Thước Thị Trường (2029) | 710.55 Triệu đô la Mỹ |
|
|
Thị phần lớn nhất theo chức năng | Thuốc diệt nấm |
|
|
CAGR (2024 - 2029) | 4.10 % |
|
|
Tăng trưởng nhanh nhất theo chức năng | Thuốc diệt nhuyễn thể |
|
|
Tập Trung Thị Trường | Cao |
Các bên chính |
||
|
||
|
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào |
Phân tích thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam
Quy mô Thị trường Thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam ước tính đạt 558,74 triệu USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 682,95 triệu USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,10% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Nhu cầu về thuốc trừ sâu được thúc đẩy bởi nhu cầu kiểm soát sâu bệnh hiệu quả
- Thị trường hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam đạt giá trị 519,4 triệu USD vào năm 2022. Quốc gia này là nhà sản xuất và xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đa dạng.
- Năm 2022, thuốc diệt nấm chiếm lĩnh thị trường với thị phần 38,2% thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam. Nông dân trong nước dựa vào thuốc diệt nấm để bảo vệ cây trồng khỏi bệnh nấm và đảm bảo năng suất tối ưu. Thị trường được thúc đẩy bởi việc trồng các loại cây trồng chính như ngũ cốc, ngũ cốc, đậu, hạt có dầu, trái cây và rau quả, dễ bị nhiễm nấm như bệnh gỉ sắt, héo Fusarium, thối rễ, phấn trắng và bệnh bạc lá thông thường. Thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ chiếm thị phần lần lượt là 32,9% và 21,5% vào năm 2022.
- Sự xâm nhập của tuyến trùng gây ra mối đe dọa cho các loại cây trồng như lúa, cà phê, rau và vườn cây ăn quả. Lúa, chiếm 80% diện tích đất canh tác, bị thiệt hại năng suất hàng năm lên tới 10-20%, làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc diệt tuyến trùng. Những yếu tố như vậy có thể dẫn đến sự tăng trưởng của phân khúc này.
- Sự tăng trưởng của thị trường hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển nông nghiệp đang diễn ra và việc mở rộng trồng cây thương mại trong nước. Việt Nam đã chứng kiến những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng như cao su tự nhiên, được xếp hạng là nước sản xuất lớn thứ ba toàn cầu.
- Diện tích thu hoạch cao su tự nhiên tăng đáng kể 9,1% so với năm 2018, đạt 752,1 nghìn ha vào năm 2022. Khi ngành nông nghiệp tiếp tục mở rộng, nhu cầu về các loại hóa chất bảo vệ thực vật khác nhau để bảo vệ cây trồng và nâng cao năng suất sẽ tăng tương ứng. sản lượng. Do đó, thị trường dự kiến sẽ ghi nhận tốc độ CAGR là 4,0% trong giai đoạn dự báo (2023-2029).
Phần này bao gồm các xu hướng thị trường chính định hình thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam theo các chuyên gia nghiên cứu của chúng tôi:
Ứng dụng dựa trên sinh học đang đạt được lực kéo
Với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng chú trọng hơn đến việc mua các sản phẩm chất lượng cao và tốt cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm hữu cơ. Sự gia tăng nhu cầu về các sản phẩm hữu cơ đã dẫn đến việc nông dân biến đất nông nghiệp của họ thành hữu cơ, đòi hỏi phải sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. Theo FiBL, diện tích canh tác hữu cơ năm 2021 khoảng 74.540 nghìn ha, đã tăng so với năm trước là 63.536 nghìn ha vào năm 2020.
Thuốc trừ sâu sinh học là phân khúc lớn nhất và phát triển nhanh nhất của ngành thuốc trừ sâu sinh học tại Việt Nam do tính ứng dụng cao hơn trong sản xuất lúa gạo. Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI) trước đây đã kêu gọi cấm một số loại thuốc trừ sâu trong sản xuất lúa như một phần của Kế hoạch hành động mới nhằm giảm thiệt hại do rầy trồng đối với cây lúa ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Tất cả điều này đã dẫn đến một sự thay đổi theo hướng tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu sinh học.
Chính phủ Việt Nam gần đây đã ban hành nhiều chính sách và quy định khác nhau để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường và hỗ trợ phong trào thay thế này để cấm thuốc trừ sâu nguy hiểm cao và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn hơn với tỷ lệ thuốc trừ sâu sinh học ngày càng tăng được sử dụng trên các cánh đồng lúa.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu và phát triển nhiều loại thuốc BVTV sinh học hiệu quả cao với chi phí sản xuất thấp, dễ bảo quản và sử dụng. Vì những lý do này, việc phát triển thuốc BVTV sinh học là xu hướng tất yếu cho sự phát triển của thuốc BVTV sinh học trong mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững. Tất cả những điều này sẽ có xu hướng dự đoán sự tăng trưởng của thị trường trong giai đoạn dự báo.
Việc áp dụng thuốc trừ sâu cao trong ngũ cốc và ngũ cốc đang thúc đẩy thị trường
Ở Việt Nam, thuốc trừ sâu tìm thấy ứng dụng của chúng trong các loại cây trồng như ngũ cốc ngũ cốc, trái cây và rau quả, hạt có dầu và đậu, và các loại cây trồng khác. Nhu cầu về thuốc trừ sâu được thúc đẩy bởi sự sẵn có và hiệu quả dễ dàng của chúng trong quản lý dịch hại. Theo FAO, trong số các loại thuốc trừ sâu, thuốc trừ sâu có tỷ lệ sử dụng cao nhất trong ngũ cốc với 9.661 nghìn tấn, tiếp theo là thuốc diệt nấm trong năm 2020 sẽ còn tăng hơn nữa trong giai đoạn dự báo.
Năm 2022, Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hiệp hội CropLife Việt Nam đã phát hành một loạt video hướng dẫn cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả và có trách nhiệm và các video nhằm cải thiện hoạt động sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm thu hoạch và mở rộng thị trường nông nghiệp Việt Nam. Nó có thể hữu ích như một nguồn tài liệu tham khảo để giúp các kỹ thuật viên và đại lý tiếp cận và sau đó hướng dẫn nông dân để họ có thể lựa chọn, quyết định và sử dụng thuốc trừ sâu đúng cách và có trách nhiệm hướng tới việc hình thành các thực hành canh tác bền vững. Theo ITC Trade, giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong nước đã tăng với 911.289 nghìn USD trong năm 2021, đang nghiêng về các năm tại Việt Nam. Qua đó khuyến khích nông dân lựa chọn, sử dụng và thải bỏ thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả, có trách nhiệm để đảm bảo an toàn thực phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Các công ty lớn như Sumitomo Chemical cung cấp một loạt các loại thuốc bảo vệ thực vật tại thị trường Việt Nam, chủ yếu bao gồm các ứng dụng lúa. Do kiến thức kém về quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng cho nông dân để tránh những điều này, IDH và Cục Bảo vệ thực vật (DPP) của Việt Nam đã ra mắt một ứng dụng di động quốc gia để giúp nông dân cải thiện việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Điều này sẽ làm tăng giá trị sản phẩm của họ trên thị trường quốc tế đồng thời giảm thiểu tác hại tiềm ẩn đối với sức khỏe con người và môi trường. Ứng dụng này là kết quả của sự hợp tác công tư rộng rãi, dẫn đầu bởi IDH. Là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai sau Thái Lan, nhu cầu về thuốc trừ sâu lúa gạo, đặc biệt, được dự báo sẽ tăng trưởng đáng kể, từ đó sẽ thúc đẩy thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam trong giai đoạn dự báo.
Tổng quan ngành Hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam
Thị trường Thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam khá hợp nhất, với 5 công ty hàng đầu chiếm 83,39%. Các công ty lớn trong thị trường này là Bayer AG, FMC Corporation, Nufarm Ltd, Syngenta Group và UPL Limited (được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái).
Dẫn đầu thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam
Bayer AG
FMC Corporation
Nufarm Ltd
Syngenta Group
UPL limited
Other important companies include ADAMA Agricultural Solutions Ltd, BASF SE, Corteva Agriscience, Wynca Group (Wynca Chemicals).
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tin tức thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam
- Tháng 1 năm 2023 Bayer thiết lập quan hệ đối tác mới với Oerth Bio để nâng cao công nghệ bảo vệ thực vật và tạo ra các giải pháp bảo vệ cây trồng thân thiện với môi trường hơn.
- Tháng 8 năm 2022 BASF và Corteva Agriscience hợp tác để cung cấp cho nông dân đậu tương khả năng kiểm soát cỏ dại trong tương lai. Bằng cách hợp tác cùng nhau, BASF và Corteva mong muốn đáp ứng nhu cầu của nông dân về các giải pháp kiểm soát cỏ dại chuyên dụng, khác biệt với những giải pháp hiện có hoặc đang được phát triển.
- Tháng 5 năm 2022 UPL hợp tác với Bayer về thuốc diệt côn trùng Spirotetramat để phát triển các giải pháp quản lý dịch hại mới. Thông qua thỏa thuận cung cấp và truy cập dữ liệu toàn cầu dài hạn này với Bayer, đặc biệt là để giải quyết nhu cầu của nông dân về quản lý tính kháng thuốc và các loài gây hại khó kiểm soát, UPL sẽ phát triển, đăng ký và phân phối các giải pháp độc đáo mới, bao gồm Spirotetramat, sử dụng kinh nghiệm của mình trong thuốc trừ sâu và mạng lưới nghiên cứu và phát triển trên toàn thế giới.
Báo cáo thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam - Mục lục
1. TÓM TẮT & KẾT QUẢ CHÍNH
2. BÁO CÁO ƯU ĐÃI
3. GIỚI THIỆU
- 3.1 Giả định nghiên cứu & Định nghĩa thị trường
- 3.2 Phạm vi nghiên cứu
- 3.3 Phương pháp nghiên cứu
4. XU HƯỚNG NGÀNH CHÍNH
- 4.1 Tiêu thụ thuốc trừ sâu trên mỗi ha
- 4.2 Phân tích giá cho các thành phần hoạt động
-
4.3 Khung pháp lý
- 4.3.1 Việt Nam
- 4.4 Phân tích chuỗi giá trị và kênh phân phối
5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (bao gồm quy mô thị trường tính bằng Giá trị tính bằng USD và Khối lượng, Dự báo đến năm 2029 và phân tích triển vọng tăng trưởng)
-
5.1 Chức năng
- 5.1.1 Thuốc diệt nấm
- 5.1.2 Thuốc diệt cỏ
- 5.1.3 thuốc trừ sâu
- 5.1.4 Thuốc diệt nhuyễn thể
- 5.1.5 Thuốc diệt tuyến trùng
-
5.2 Chế độ ứng dụng
- 5.2.1 Hóa học
- 5.2.2 lá
- 5.2.3 Khử trùng
- 5.2.4 Xử lý hạt giống
- 5.2.5 Xử lý đất
-
5.3 Loại cắt
- 5.3.1 Cây trồng thương mại
- 5.3.2 Rau củ quả
- 5.3.3 Ngũ cốc & Ngũ cốc
- 5.3.4 Đậu & Hạt có dầu
- 5.3.5 Sân cỏ & trang trí
6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH
- 6.1 Những bước đi chiến lược quan trọng
- 6.2 Phân tích thị phần
- 6.3 Cảnh quan công ty
-
6.4 Hồ sơ công ty (bao gồm Tổng quan cấp độ Toàn cầu, Tổng quan cấp độ thị trường, Phân khúc kinh doanh cốt lõi, Tài chính, Số lượng nhân viên, Thông tin chính, Xếp hạng thị trường, Thị phần, Sản phẩm và dịch vụ cũng như phân tích những phát triển gần đây)
- 6.4.1 ADAMA Agricultural Solutions Ltd
- 6.4.2 BASF SE
- 6.4.3 Bayer AG
- 6.4.4 Corteva Agriscience
- 6.4.5 FMC Corporation
- 6.4.6 Nufarm Ltd
- 6.4.7 Syngenta Group
- 6.4.8 UPL limited
- 6.4.9 Wynca Group (Wynca Chemicals)
7. CÁC CÂU HỎI CHIẾN LƯỢC CHÍNH DÀNH CHO CÁC CEO CỦA HÓA CHẤT BẢO VỆ CÂY TRỒNG
8. RUỘT THỪA
-
8.1 Tổng quan toàn cầu
- 8.1.1 Tổng quan
- 8.1.2 Khung năm lực lượng của Porter
- 8.1.3 Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu
- 8.1.4 Động lực thị trường (DRO)
- 8.2 Nguồn & Tài liệu tham khảo
- 8.3 Danh sách bảng & hình
- 8.4 Thông tin chi tiết chính
- 8.5 Gói dữ liệu
- 8.6 Bảng chú giải thuật ngữ
Phân khúc ngành Hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt động vật thân mềm, thuốc diệt giun được chia thành các phân đoạn theo Chức năng. Hóa chất, Lá, Khử trùng, Xử lý hạt giống, Xử lý đất được bao gồm dưới dạng các phân đoạn theo Chế độ ứng dụng. Cây trồng thương mại, Trái cây Rau quả, Ngũ cốc Ngũ cốc, Đậu Hạt có dầu, Cỏ Cây cảnh được phân loại thành các phân khúc theo Loại cây trồng.
- Thị trường hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam đạt giá trị 519,4 triệu USD vào năm 2022. Quốc gia này là nhà sản xuất và xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đa dạng.
- Năm 2022, thuốc diệt nấm chiếm lĩnh thị trường với thị phần 38,2% thị trường hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam. Nông dân trong nước dựa vào thuốc diệt nấm để bảo vệ cây trồng khỏi bệnh nấm và đảm bảo năng suất tối ưu. Thị trường được thúc đẩy bởi việc trồng các loại cây trồng chính như ngũ cốc, ngũ cốc, đậu, hạt có dầu, trái cây và rau quả, dễ bị nhiễm nấm như bệnh gỉ sắt, héo Fusarium, thối rễ, phấn trắng và bệnh bạc lá thông thường. Thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ chiếm thị phần lần lượt là 32,9% và 21,5% vào năm 2022.
- Sự xâm nhập của tuyến trùng gây ra mối đe dọa cho các loại cây trồng như lúa, cà phê, rau và vườn cây ăn quả. Lúa, chiếm 80% diện tích đất canh tác, bị thiệt hại năng suất hàng năm lên tới 10-20%, làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc diệt tuyến trùng. Những yếu tố như vậy có thể dẫn đến sự tăng trưởng của phân khúc này.
- Sự tăng trưởng của thị trường hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển nông nghiệp đang diễn ra và việc mở rộng trồng cây thương mại trong nước. Việt Nam đã chứng kiến những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng như cao su tự nhiên, được xếp hạng là nước sản xuất lớn thứ ba toàn cầu.
- Diện tích thu hoạch cao su tự nhiên tăng đáng kể 9,1% so với năm 2018, đạt 752,1 nghìn ha vào năm 2022. Khi ngành nông nghiệp tiếp tục mở rộng, nhu cầu về các loại hóa chất bảo vệ thực vật khác nhau để bảo vệ cây trồng và nâng cao năng suất sẽ tăng tương ứng. sản lượng. Do đó, thị trường dự kiến sẽ ghi nhận tốc độ CAGR là 4,0% trong giai đoạn dự báo (2023-2029).
| Thuốc diệt nấm |
| Thuốc diệt cỏ |
| thuốc trừ sâu |
| Thuốc diệt nhuyễn thể |
| Thuốc diệt tuyến trùng |
| Hóa học |
| lá |
| Khử trùng |
| Xử lý hạt giống |
| Xử lý đất |
| Cây trồng thương mại |
| Rau củ quả |
| Ngũ cốc & Ngũ cốc |
| Đậu & Hạt có dầu |
| Sân cỏ & trang trí |
| Chức năng | Thuốc diệt nấm |
| Thuốc diệt cỏ | |
| thuốc trừ sâu | |
| Thuốc diệt nhuyễn thể | |
| Thuốc diệt tuyến trùng | |
| Chế độ ứng dụng | Hóa học |
| lá | |
| Khử trùng | |
| Xử lý hạt giống | |
| Xử lý đất | |
| Loại cắt | Cây trồng thương mại |
| Rau củ quả | |
| Ngũ cốc & Ngũ cốc | |
| Đậu & Hạt có dầu | |
| Sân cỏ & trang trí |
Định nghĩa thị trường
- Chức năng - Hóa chất bảo vệ cây trồng được sử dụng để kiểm soát hoặc ngăn ngừa sâu bệnh, bao gồm côn trùng, nấm, cỏ dại, tuyến trùng và động vật thân mềm, gây hại cho cây trồng và để bảo vệ năng suất cây trồng.
- Chế độ ứng dụng - Bón lá, xử lý hạt giống, xử lý đất, hóa học và khử trùng là các loại chế độ ứng dụng khác nhau mà qua đó hóa chất bảo vệ thực vật được áp dụng cho cây trồng.
- Loại cắt - Điều này thể hiện việc tiêu thụ hóa chất bảo vệ thực vật của Ngũ cốc, Đậu, Hạt có dầu, Trái cây, Rau, Cỏ và Cây cảnh.
Phương Pháp Nghiên Cứu
Mordor Intelligence tuân theo phương pháp bốn bước trong tất cả các báo cáo của chúng tôi.
- Bước 1 Xác định các biến chính: Để xây dựng một phương pháp dự báo mạnh mẽ, các biến số và yếu tố được xác định ở Bước 1 được kiểm tra dựa trên các số liệu lịch sử có sẵn của thị trường. Thông qua một quá trình lặp đi lặp lại, các biến số cần thiết cho dự báo thị trường được thiết lập và mô hình được xây dựng trên cơ sở các biến số này.
- Bước 2 Xây dựng mô hình thị trường: Ước tính quy mô thị trường cho những năm dự báo là ở dạng danh nghĩa. Lạm phát không phải là một phần của việc định giá và giá bán trung bình (ASP) được giữ không đổi trong suốt thời gian dự báo.
- Bước 3 Xác thực và hoàn thiện: Trong bước quan trọng này, tất cả các số liệu thị trường, biến số và nhận định của nhà phân tích đều được xác thực thông qua mạng lưới rộng khắp các chuyên gia nghiên cứu chính từ thị trường được nghiên cứu. Những người trả lời được lựa chọn theo các cấp độ và chức năng để tạo ra một bức tranh tổng thể về thị trường được nghiên cứu.
- Bước 4 Kết quả nghiên cứu: Báo cáo tổng hợp, nhiệm vụ tư vấn tùy chỉnh, cơ sở dữ liệu và nền tảng đăng ký