Thị trường viêm loét đại tràng - Tăng trưởng, Xu hướng, Tác động và Dự báo của COVID-19 (2023 - 2028)

Thị trường Viêm loét ruột kết được phân đoạn theo Loại thuốc (Thuốc chống viêm (Aminosalicylates và Corticosteroid), Sinh học chống TNF, Thuốc ức chế miễn dịch, Thuốc ức chế Calcineurin và Các loại thuốc khác), Loại bệnh (Viêm loét, Viêm tuyến tiền liệt, Viêm đại tràng trái, Viêm đại tràng hoặc Viêm đại tràng chung và Viêm đại tràng hoàn toàn) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi, và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân đoạn trên.

Ảnh chụp thị trường

Market Snapshot1
Study Period: 2019-2027
Fastest Growing Market: Asia Pacific
Largest Market: North America
CAGR: 5.5 %

Major Players

rd-img

*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

setting-icon

Need a report that reflects how COVID-19 has impacted this market and it's growth?

Tổng quan thị trường

Thị trường Viêm loét ruột kết dự kiến ​​sẽ đạt tốc độ CAGR là 5,5% trong giai đoạn dự báo (2022-2027).

COVID-19 đã là một mối đe dọa nhân lên ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Các tác động y tế và tâm lý-xã hội kinh tế xã hội của đại dịch COVID-19 và các tình trạng y tế đã có từ trước như viêm loét đại tràng nặng cấp tính là đa hướng và bao gồm các tác động của COVID-19 và viêm loét đại tràng nặng cấp tính lên nhau và ảnh hưởng của chúng đến phúc lợi của bệnh nhân, gia đình của họ, hệ thống chăm sóc sức khỏe và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Theo một nghiên cứu của Bo Shen và cộng sự, được công bố trên Tạp chí Gastroenterology and Hepatology, tháng 2 năm 2021, nguy cơ mắc các kết quả bất lợi của COVID-19 đã được báo cáo là cao hơn ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng. Nó tiếp tục là một mối đe dọa đối với những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng nặng cấp tính, gây ra nguy cơ ngày càng tăng đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Theo một nghiên cứu của Garcia KS và cộng sự, được công bố trên Tạp chí Bệnh đường ruột, tháng 6 năm 2020, kết quả nghiên cứu cho thấy việc quản lý bệnh nhân bệnh viêm ruột (IBD) (viêm loét ruột kết và bệnh Crohn) trong đại dịch COVID-19 là một thách thức lớn. Các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 tiềm ẩn, bao gồm cả việc xa lánh xã hội nghiêm ngặt và tự cô lập, trong cộng đồng IBD đã được khuyến nghị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Viêm loét đại tràng (UC) là dạng bệnh viêm ruột phổ biến nhất ảnh hưởng đến một số người. Nó phổ biến ở hầu hết các nước Châu Âu và Bắc Mỹ và không phổ biến ở hầu hết các nước Châu Á đang phát triển. UC phổ biến hơn ở nam giới và có sự thay đổi theo khu vực từ bắc xuống nam. Một giải thích tiềm năng là sự khác biệt trong việc tiếp xúc với tia cực tím, dẫn đến sự thiếu hụt vitamin D tương đối ở các nước gần Bắc Cực. Những người sống ở vĩ độ thấp hơn có nhiều khả năng phát triển UC hơn những người ở vĩ độ cao hơn. Theo một bài báo nghiên cứu của Whitney D. Lynch và cộng sự, được xuất bản trên Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia (NCBI) vào tháng 6 năm 2020, trên toàn cầu, bệnh viêm loét đại tràng có tỷ lệ mắc từ 9 đến 20 trường hợp trên 100.000 người mỗi năm. Tỷ lệ mắc bệnh là 156 đến 291 trường hợp trên 100.000 người mỗi năm. Viêm loét đại tràng có tỷ lệ phổ biến cao hơn ở người lớn. Tỷ lệ viêm loét đại tràng ngày càng tăng ở những người không hút thuốc hoặc những người mới bỏ thuốc.

Sự xuất hiện của biosimilars cũng là một trong những yếu tố chính chi phối toàn bộ thị trường. Biosimilars dự kiến ​​sẽ ít tốn kém hơn so với sinh học, khiến chúng dễ tiếp cận hơn ở các nước đang phát triển. Việc hết hạn bằng sáng chế dự kiến ​​của một số loại thuốc là một trong những yếu tố chịu trách nhiệm cho việc ra mắt các loại biosimilars mới. Hơn nữa, sự tham gia ngày càng nhiều của những người chơi chính vào việc phát triển sản phẩm liên quan đến lĩnh vực này được dự đoán là sẽ thúc đẩy phân khúc. Ví dụ, vào tháng 6 năm 2021, Pfizer Inc., đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III để đánh giá hiệu quả, độ an toàn và dược động học (PK) của tofacitinib ở bệnh nhi bị Viêm loét đại tràng hoạt động từ trung bình đến nặng. Quá trình thử nghiệm dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào tháng 10 năm 2028. Ngoài ra, vào tháng 6 năm 2021, tại Nhật Bản, Công ty TNHH Dược phẩm Takeda đã bắt đầu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Vedolizumab tiêm tĩnh mạch (IV) ở bệnh nhân Nhật Bản bị viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng. Thử nghiệm dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào tháng 9 năm 2024. Tuy nhiên, các yếu tố như mức độ cao của nhu cầu lâm sàng chưa được đáp ứng trong bệnh viêm loét đại tràng (UC) và tác dụng phụ của thuốc dự kiến ​​sẽ cản trở tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo.

Phạm vi của Báo cáo

Theo phạm vi của báo cáo, Viêm loét đại tràng là một bệnh viêm ruột (IBD) gây viêm và loét (vết loét) trong đường tiêu hóa. Viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến lớp niêm mạc trong cùng của ruột già (ruột kết) và trực tràng. Các triệu chứng thường phát triển theo thời gian, thay vì đột ngột. Thị trường viêm loét đại tràng được phân khúc theo Loại thuốc (Thuốc chống viêm (Aminosalicylates và Corticosteroid), Sinh học chống TNF, Thuốc ức chế miễn dịch, Thuốc ức chế Calcineurin và Các loại thuốc khác), Loại bệnh (Viêm loét, Viêm tuyến tiền liệt, Viêm đại tràng trái, Viêm đại tràng hoặc Viêm đại tràng chung và Viêm đại tràng hoàn toàn) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi, và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân đoạn trên. 

By Drug Type
Anti-Inflammatory Drugs
Aminosalicylates
Corticosteroids
Anti-TNF biologics
Immunosuppressant
Calcineurin Inhibitors
Other Drug Types
By Disease Type
Ulcerative Proctitis
Proctosigmoiditis
Left-sided Colitis
Pancolitis or Universal Colitis
Fulminant Colitis
Geography
North America
United States
Canada
Mexico
Europe
Germany
United Kingdom
France
Italy
Spain
Rest of Europe
Asia-Pacific
China
Japan
India
Australia
South Korea
Rest of Asia-Pacific
Middle East and Africa
GCC
South Africa
Rest of Middle East and Africa
South America
Brazil
Argentina
Rest of South America

Report scope can be customized per your requirements. Click here.

Xu hướng thị trường chính

Phân đoạn viêm loét loét được dự báo sẽ có mức tăng trưởng nhanh nhất trong suốt thời gian dự báo

Viêm loét đại tràng là một trong những dạng của bệnh viêm loét đại tràng. Đây được coi là biểu hiện ban đầu của bệnh viêm loét đại tràng, trong đó có những vết loét nhỏ ở lớp lót bên trong của niêm mạc ruột già.

Theo một nghiên cứu của Anupam Kumar Singh và cộng sự, được công bố trên Tạp chí United European Gastroenterology, tháng 3 năm 2021, tỷ lệ mắc COVID-19 trên 1.000 bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng) và dân số nói chung là 4,02 và 6,59, tương ứng. Tỷ lệ bệnh nhân viêm ruột dương tính với COVID-19 cần nhập viện và chăm sóc tại khoa hồi sức tích cực là 27,29% và 5,33%. Nguy cơ tương đối của việc nhập viện, nhập viện chăm sóc đặc biệt và tử vong thấp hơn đối với bệnh nhân sử dụng tác nhân sinh học nhưng cao hơn khi sử dụng steroid hoặc 5-aminosalicylate. Do đó, nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột là tương đương với dân số chung. Kết quả của bệnh nhân viêm ruột dương tính với COVID-19 nặng hơn ở bệnh viêm loét đại tràng,

Số lượng bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (IBD) được chẩn đoán trên 65 tuổi đang tăng lên. Điều này là do tỷ lệ mắc IBD ngày càng tăng và do dân số già. Theo một nghiên cứu của Irene Zammarchi và cộng sự, được công bố trên Tạp chí BMC Gastroenterology, tháng 5 năm 2020, gần 25-35% bệnh nhân IBD ≥60 tuổi. Viêm loét đại tràng có biểu hiện và hành vi tương tự ở bệnh nhân cao tuổi và người lớn. Tuy nhiên, người già yếu hơn vì các bệnh đi kèm, tăng nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng liên quan đến bệnh.

Việc tăng cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong việc phát triển các liệu pháp mới cho bệnh viêm loét có khả năng thúc đẩy tăng trưởng phân khúc. Ví dụ, vào tháng 12 năm 2020, Cristcot LLC, đã bắt đầu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của viên đạn hydrocortisone acetate 90 mg được sử dụng cùng với dụng cụ bôi Sephure để điều trị viêm loét đại tràng trực tràng ở bệnh nhân viêm loét ruột kết. Quá trình thử nghiệm dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào tháng 12 năm 2021.

Mordor 2

Bắc Mỹ dự kiến ​​sẽ nắm giữ một thị phần đáng kể trên thị trường trong giai đoạn dự báo

Bắc Mỹ được kỳ vọng sẽ dẫn đầu thị trường viêm loét đại tràng, do sự hiện diện của các nhân tố chính và tỷ lệ mắc bệnh Viêm loét đại tràng ngày càng gia tăng trong khu vực, cùng với việc tiếp tục tài trợ cho việc phát triển các phương pháp trị liệu mới để điều trị tình trạng này.

Theo một nghiên cứu của Shailendra Singh và cộng sự, được công bố trên Tạp chí Gastroenterology năm 2020, Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng (UC), có thể tăng nguy cơ mắc COVID-19 do dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc tình trạng bệnh viêm mãn tính. Bệnh nhân có IBD và COVID-19 sử dụng thuốc sinh học dài hạn hoặc liệu pháp điều hòa miễn dịch không steroid không có nguy cơ cao bị kết cục COVID-19 kém. Tuy nhiên, việc sử dụng corticosteroid gần đây có thể ngụ ý kiểm soát bệnh kém có thể liên quan đến kết quả tồi tệ hơn. Nguy cơ đối với COVID-19 nghiêm trọng ở bệnh nhân IBD cũng tương tự như các yếu tố nguy cơ được công nhận rộng rãi đối với kết cục COVID-19, chẳng hạn như tuổi cao và các bệnh đi kèm, và những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.

Ngoài ra, theo nguồn trên, tại Hoa Kỳ, bệnh nhân IBD thuyên giảm và đang điều trị bằng thuốc điều hòa miễn dịch và sinh học nên tiếp tục sử dụng thuốc và nên thực hiện các nguyên tắc cách xa xã hội như dân số nói chung. Cần quản lý tích cực những bệnh nhân mắc IBD như viêm loét đại tràng do tuổi cao, mắc nhiều bệnh đi kèm, hoặc mắc một bệnh kiểm soát kém cần dùng corticosteroid, những người phát triển nhiễm COVID-19, vì tăng nguy cơ kết cục xấu hơn.

Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi Marc D Basson về bệnh viêm loét đại tràng vào năm 2019, tại Hoa Kỳ, nơi có khoảng một triệu người bị ảnh hưởng bởi bệnh viêm loét đại tràng. Tỷ lệ mắc hàng năm là 10,4-12 trường hợp trên 100.000 dân và tỷ lệ lưu hành là 35-100 trường hợp trên 100.000 dân.

Hơn nữa, sự tham gia ngày càng nhiều của những người chơi chính vào việc phát triển sản phẩm liên quan đến lĩnh vực này được dự đoán là sẽ thúc đẩy phân khúc. Ví dụ: vào tháng 3 năm 2019, Johnson & Johnson Services Inc. đã công bố dữ liệu mới từ nghiên cứu UNIFI giai đoạn III của họ cho thấy kết quả tích cực của STELARA ở người lớn bị viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng. Ngoài ra, vào tháng 3 năm 2021, tại Canada, Eli Lilly và Công ty đã bắt đầu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của LY3471851 ở bệnh nhân người lớn bị viêm loét đại tràng hoạt động (UC). Nghiên cứu dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào tháng 10 năm 2024. Do đó, các yếu tố trên được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong giai đoạn dự báo trong khu vực.

Ulcerative Colitis Market3

Bối cảnh cạnh tranh

Thị trường Viêm loét đại tràng được củng cố cạnh tranh. Các công ty thực hiện các sáng kiến ​​chiến lược nhất định, chẳng hạn như sáp nhập, giới thiệu sản phẩm mới, mua lại và quan hệ đối tác để giúp họ củng cố vị thế trên thị trường. Một số công ty tham gia thị trường bao gồm Bausch Health Companies Inc., Johnson và Johnson, Merck & Co., Inc., AbbVie Inc. (Allergan, Inc.), Novartis AG, trong số những người khác.

Những người chơi chính

  1. Johnson and Johnson

  2. AbbVie Inc. (Allergan, Inc.)

  3. Merck & Co., Inc.,

  4. Novartis AG

  5. Bausch Health Companies Inc.

*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

landscape Ulcerative Colitis.png

Bối cảnh cạnh tranh

Thị trường Viêm loét đại tràng được củng cố cạnh tranh. Các công ty thực hiện các sáng kiến ​​chiến lược nhất định, chẳng hạn như sáp nhập, giới thiệu sản phẩm mới, mua lại và quan hệ đối tác để giúp họ củng cố vị thế trên thị trường. Một số công ty tham gia thị trường bao gồm Bausch Health Companies Inc., Johnson và Johnson, Merck & Co., Inc., AbbVie Inc. (Allergan, Inc.), Novartis AG, trong số những người khác.

Table of Contents

  1. 1. INTRODUCTION

    1. 1.1 Study Assumptions and Market Definition

    2. 1.2 Scope of the Study

  2. 2. RESEARCH METHODOLOGY

  3. 3. EXECUTIVE SUMMARY

  4. 4. MARKET DYNAMICS

    1. 4.1 Market Overview

    2. 4.2 Market Drivers

      1. 4.2.1 High Global Incidence and Prevalence of Ulcerative Colitis

      2. 4.2.2 Technological Advancements

      3. 4.2.3 Increase in Patient Assistance Programs

    3. 4.3 Market Restraints

      1. 4.3.1 High Levels of Unmet Clinical Need in Ulcerative Colitis (UC)

      2. 4.3.2 Side-effects of Medications

    4. 4.4 Porter's Five Force Analysis

      1. 4.4.1 Threat of New Entrants

      2. 4.4.2 Bargaining Power of Buyers/Consumers

      3. 4.4.3 Bargaining Power of Suppliers

      4. 4.4.4 Threat of Substitute Products

      5. 4.4.5 Intensity of Competitive Rivalry

  5. 5. MARKET SEGMENTATION (Market Size by Value – USD million)

    1. 5.1 By Drug Type

      1. 5.1.1 Anti-Inflammatory Drugs

        1. 5.1.1.1 Aminosalicylates

        2. 5.1.1.2 Corticosteroids

      2. 5.1.2 Anti-TNF biologics

      3. 5.1.3 Immunosuppressant

      4. 5.1.4 Calcineurin Inhibitors

      5. 5.1.5 Other Drug Types

    2. 5.2 By Disease Type

      1. 5.2.1 Ulcerative Proctitis

      2. 5.2.2 Proctosigmoiditis

      3. 5.2.3 Left-sided Colitis

      4. 5.2.4 Pancolitis or Universal Colitis

      5. 5.2.5 Fulminant Colitis

    3. 5.3 Geography

      1. 5.3.1 North America

        1. 5.3.1.1 United States

        2. 5.3.1.2 Canada

        3. 5.3.1.3 Mexico

      2. 5.3.2 Europe

        1. 5.3.2.1 Germany

        2. 5.3.2.2 United Kingdom

        3. 5.3.2.3 France

        4. 5.3.2.4 Italy

        5. 5.3.2.5 Spain

        6. 5.3.2.6 Rest of Europe

      3. 5.3.3 Asia-Pacific

        1. 5.3.3.1 China

        2. 5.3.3.2 Japan

        3. 5.3.3.3 India

        4. 5.3.3.4 Australia

        5. 5.3.3.5 South Korea

        6. 5.3.3.6 Rest of Asia-Pacific

      4. 5.3.4 Middle East and Africa

        1. 5.3.4.1 GCC

        2. 5.3.4.2 South Africa

        3. 5.3.4.3 Rest of Middle East and Africa

      5. 5.3.5 South America

        1. 5.3.5.1 Brazil

        2. 5.3.5.2 Argentina

        3. 5.3.5.3 Rest of South America

  6. 6. COMPETITIVE LANDSCAPE

    1. 6.1 Company Profiles

      1. 6.1.1 AbbVie Inc. (Allergan, Inc.)

      2. 6.1.2 Bausch Health Companies Inc.

      3. 6.1.3 Johnson and Johnson

      4. 6.1.4 Merck & Co., Inc.,

      5. 6.1.5 Takeda Pharmaceutical Company Limited

      6. 6.1.6 Teva Pharmaceutical Industries Ltd

      7. 6.1.7 Pfizer Inc.

      8. 6.1.8 Eli Lilly and Company

      9. 6.1.9 Novartis AG

      10. 6.1.10 Bristol Myers Squibb

      11. 6.1.11 Mitsubishi Tanabe Pharma Corporation

      12. 6.1.12 Sun Pharmaceutical Industries Ltd.

    2. *List Not Exhaustive
  7. 7. MARKET OPPORTUNITIES AND FUTURE TRENDS

**Competitive Landscape Covers- Business Overview, Financials, Products and Strategies, and Recent Developments
You can also purchase parts of this report. Do you want to check out a section wise price list?

Frequently Asked Questions

Thị trường viêm loét đại tràng toàn cầu được nghiên cứu từ năm 2018 - 2028.

Thị trường viêm loét đại tràng toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ CAGR là 5,5% trong 5 năm tới.

Châu Á Thái Bình Dương đang tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn 2018 - 2028.

Bắc Mỹ nắm giữ thị phần cao nhất vào năm 2021.

Johnson and Johnson, AbbVie Inc. (Allergan, Inc.), Merck & Co., Inc., Novartis AG, Bausch Health Companies Inc. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Viêm loét Đại tràng Toàn cầu.

close-icon
80% of our clients seek made-to-order reports. How do you want us to tailor yours?

Please enter a valid email id!

Please enter a valid message!