Ảnh chụp thị trường

Study Period: | 2019-2027 |
Fastest Growing Market: | Asia Pacific |
Largest Market: | North America |
CAGR: | 9.89 % |
Major Players![]() *Disclaimer: Major Players sorted in no particular order |
Need a report that reflects how COVID-19 has impacted this market and it's growth?
Tổng quan thị trường
Thị trường thuốc điều trị vẩy nến dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR đã đăng ký là 9,89% trong giai đoạn dự báo, 2022-2027.
Đại dịch COVID-19 ban đầu có tác động tiêu cực đến tăng trưởng trên thị trường bệnh vẩy nến, chủ yếu là do các hướng dẫn được xuất bản bởi các cơ quan quản lý khác nhau cho thấy rằng bệnh nhân đang điều trị bệnh vẩy nến có nhiều nguy cơ lây nhiễm COVID-19 hơn. Vào tháng 3 năm 2020, Hội đồng Bệnh vẩy nến Quốc tế (IPC) đã khuyến cáo các bác sĩ ngừng hoặc hoãn việc kê đơn thuốc ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, sau đó vào tháng 9 năm 2020, các nhà nghiên cứu từ Trường Y Perelman thuộc Đại học Pennsylvania và 16 cơ quan nghiên cứu khác từ Hoa Kỳ và Canada, phối hợp với Tổ chức Bệnh vẩy nến Quốc gia, đã tạo ra các hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân vẩy nến do coronavirus. đại dịch. Các nhà khoa học không tìm thấy bằng chứng cho thấy các can thiệp y tế để điều trị bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến nên bị gián đoạn hoặc thay đổi để giảm thiểu rủi ro COVID-19. Hướng dẫn này được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng thị trường.
Gánh nặng bệnh tật ngày càng tăng và nhu cầu về thuốc chữa bệnh vẩy nến ở các nền kinh tế mới nổi và sự gia tăng nghiên cứu bệnh vẩy nến và đường ống dẫn thuốc là những yếu tố chính gây ra sự tăng trưởng của thị trường. Các loại thuốc mới dùng đường uống mở ra con đường cho những bệnh nhân không thích dùng kim tiêm. Ví dụ, vào tháng 11 năm 2020, Bristol Myers Squibb trình bày Dữ liệu Giai đoạn 2 Bứt phá muộn chứng minh tính an toàn và hiệu quả của Deucravacitinib (BMS-986165) ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Đây sẽ là một yếu tố thúc đẩy sự hấp thu tốt hơn ở những bệnh nhân không ưa thuốc tiêm.
Ngoài ra, vào tháng 2 năm 2019, Janssen Biotech Inc., một công ty công nghệ sinh học, đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận TREMFYA để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng nặng. Ngoài ra, các công ty chủ chốt trên thị trường tham gia vào các chiến lược kinh doanh khác nhau như ra mắt sản phẩm để mở rộng danh mục sản phẩm và đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, vào tháng 7 năm 2020, Fujifilm Kyowa Kirin Biologics đã nhận được sự chấp thuận theo quy định của Nhật Bản để sản xuất và tiếp thị sản phẩm tương tự sinh học adalimumab đầu tiên tại quốc đảo này để chỉ định bệnh vẩy nến vulgaris, bệnh vẩy nến khớp, bệnh vẩy nến mụn mủ, viêm cột sống dính khớp, bệnh entero-Behcet, Bệnh Crohn, và viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên có nhiều đợt. Do các yếu tố nêu trên, thị trường được kỳ vọng sẽ ghi nhận mức tăng trưởng cao trong giai đoạn dự báo. Tuy nhiên, tác dụng phụ của hầu hết các loại thuốc hiện có và chi phí điều trị cao là những yếu tố được cho là sẽ cản trở sự phát triển của thị trường.
Phạm vi của Báo cáo
Bệnh vẩy nến là một tình trạng di truyền có thể có hoặc không khi sinh ra nhưng cũng có thể được kích hoạt bởi một số yếu tố môi trường và di truyền. Các yếu tố như lối sống thay đổi của con người và xu hướng ngày càng tăng của họ đối với việc uống rượu và hút thuốc, chế độ ăn uống không lành mạnh và lối sống ít vận động đang khiến mọi người dễ mắc tình trạng này hơn. Thị trường thuốc điều trị vẩy nến được phân khúc theo loại điều trị (thuốc sinh học, thuốc toàn thân phân tử nhỏ và liệu pháp nhiệt đới), cơ chế tác dụng (chất ức chế TNF alpha, chất ức chế PDE4, chất ức chế interleukin và các cơ chế tác dụng khác), đường dùng (uống , đường tiêm và chuyên đề), và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi, và Nam Mỹ).. Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân đoạn trên.
By Type of Treatment | |
Biologic Drugs | |
Small Molecule Systemic Drugs | |
Tropical Therapies |
By Mechanism of Action | |||||||
| |||||||
| |||||||
| |||||||
Other Mechanisms of Action |
By Route of Administration | |
Oral | |
Parenteral | |
Topical |
Geography | ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
|
Xu hướng thị trường chính
Các chất ức chế Interleukin dự kiến sẽ đăng ký CAGR cao trong suốt thời gian dự báo
Thuốc ức chế interleukin được dự đoán sẽ chứng kiến sự tăng trưởng nhanh nhất trong thời gian dự báo. Các yếu tố hỗ trợ chất ức chế interleukin là độ an toàn và hiệu quả được cải thiện khi so sánh với các nhóm thuốc chữa bệnh vẩy nến khác, điều này liên tục dẫn đến việc bệnh nhân áp dụng nhiều hơn. Ví dụ, theo báo cáo thường niên năm 2020 của Eli-Lilly, Taltz đã tạo ra doanh thu toàn cầu là 1,788 tỷ USD, tăng 31% so với cả năm 2019. Doanh thu của Mỹ là 1,289 tỷ USD, tăng 27%. Các kháng thể chính được phê duyệt nhắm mục tiêu vào Interlunkin bao gồm Taltz (Ixekizumab), Cosentyx (Secukinumab), Siliq (Brodalumab), Tremfya (Guselkumab), Ilumya (Tildrakizumab) và SKYRIZI (Risankizumab).
Vào tháng 3 năm 2019, AbbVie Inc., một trong những công ty chủ chốt trên thị trường, đã nhận được sự chấp thuận của Bộ Lao động và Phúc lợi Y tế Nhật Bản (MHLW) cho SKYRIZI (Risankizumab), một chất ức chế interleukin-23 (IL-23) để điều trị mảng bám bệnh vẩy nến, bệnh vẩy nến mụn mủ toàn thân và bệnh vẩy nến hồng cầu, trong số những bệnh khác. Tất cả những sự chấp thuận này trên thị trường đang tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của phân khúc.
Tuy nhiên, vì bệnh vẩy nến không phải là tình trạng khẩn cấp, nên đại dịch COVID-19 đang diễn ra đã ảnh hưởng đến thị trường vì hầu hết các hoạt động R&D của interleukin đã bị tạm dừng để tập trung vào phát triển vắc xin COVID-19.

To understand key trends, Download Sample Report
Bắc Mỹ thống trị thị trường và dự kiến sẽ làm như vậy trong Giai đoạn dự báo
Bắc Mỹ là một trong những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch COVID-19 đang diễn ra. Sự phát triển của thị trường bệnh vẩy nến dự kiến sẽ chậm lại ở một mức độ nào đó do bệnh nhân đang tránh đến các phòng khám da liễu để điều trị bệnh vẩy nến. Ngoài những hạn chế đối với các dịch vụ y tế không khẩn cấp, các quy định mới của chính phủ trong khu vực này đã buộc một số công ty trong thị trường thuốc da liễu phải tạm dừng hoạt động kinh doanh của họ, điều này đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị trường.
Bắc Mỹ dự kiến sẽ thống trị thị trường bệnh vẩy nến trong thời gian dự báo. Ở Bắc Mỹ, Hoa Kỳ chiếm thị phần lớn nhất do tỷ lệ mắc bệnh vẩy nến cao. Theo bài báo, Tỷ lệ mắc bệnh vẩy nến ở trẻ em và thanh thiếu niên ở Hoa Kỳ: theo bài báo được xuất bản trên Mạng lưới JAMA 2021, ước tính có khoảng 7,55 triệu người trưởng thành Hoa Kỳ đang sống chung với bệnh vẩy nến. Tỷ lệ mắc bệnh vẩy nến tương tự nhau giữa phụ nữ và nam giới, với 3,2% ở phụ nữ và 2,8% ở nam giới. Các yếu tố khác sẽ thúc đẩy thị trường bao gồm sự hiện diện của các sáng kiến thuận lợi của chính phủ, sự hiện diện của cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe phát triển, v.v.
Do sự gia tăng của các bệnh mục tiêu và do sự chấp nhận rộng rãi ở các nước Bắc Mỹ, MC2 Therapeutics, một công ty có trụ sở tại Châu Âu, vào tháng 8 năm 2020, đã ký một thỏa thuận hợp tác với EPI Health LLC để thương mại hóa Kem WYNZORA (calcipotriene và betamethasone dipropionat, w / w 0,005% / 0,064%) tại thị trường Hoa Kỳ. WYNZORA Cream đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào tháng 7 năm 2020 để chỉ định tại chỗ cho bệnh vẩy nến thể mảng ở người lớn. Sự ra mắt sắp tới của Kem WYNZORA tại thị trường Mỹ có thể thúc đẩy sự phát triển thị trường ở khu vực này hơn nữa.

To understand geography trends, Download Sample Report
Bối cảnh cạnh tranh
Thị trường thuốc chữa bệnh vẩy nến có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm một số công ty chủ chốt. Về thị phần, rất ít công ty chủ chốt hiện đang thống trị thị trường. Các công ty đang tập trung vào việc mở rộng kinh doanh ở các khu vực đang phát triển hoặc các thị trường mới nổi, chẳng hạn như Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc, bằng cách áp dụng các chiến lược, bao gồm cả liên minh và mua lại, để phát triển các sản phẩm mới. Ví dụ, vào tháng 8 năm 2019, Amgen mua lại Otezla, một công ty dược phẩm sinh học liên quan đến sản xuất thuốc điều trị bệnh vẩy nến, với giá trị 13,40 tỷ USD. Ngoài ra, vào tháng 7 năm 2019, Cipla đã hợp tác với Alvotech, một công ty dược phẩm sinh học, để thương mại hóa AVT02. AVT02 là một chất tương tự sinh học adalimumab cho bệnh vẩy nến mảng bám và viêm khớp dạng thấp.
Những người chơi chính
Eli Lilly and Company
Pfizer Inc.
Johnson and Johnson (Janssen Global Services, LLC)
Novartis AG
Amgen Inc.
*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

Bối cảnh cạnh tranh
Thị trường thuốc chữa bệnh vẩy nến có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm một số công ty chủ chốt. Về thị phần, rất ít công ty chủ chốt hiện đang thống trị thị trường. Các công ty đang tập trung vào việc mở rộng kinh doanh ở các khu vực đang phát triển hoặc các thị trường mới nổi, chẳng hạn như Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc, bằng cách áp dụng các chiến lược, bao gồm cả liên minh và mua lại, để phát triển các sản phẩm mới. Ví dụ, vào tháng 8 năm 2019, Amgen mua lại Otezla, một công ty dược phẩm sinh học liên quan đến sản xuất thuốc điều trị bệnh vẩy nến, với giá trị 13,40 tỷ USD. Ngoài ra, vào tháng 7 năm 2019, Cipla đã hợp tác với Alvotech, một công ty dược phẩm sinh học, để thương mại hóa AVT02. AVT02 là một chất tương tự sinh học adalimumab cho bệnh vẩy nến mảng bám và viêm khớp dạng thấp.
Table of Contents
1. INTRODUCTION
1.1 Study Assumptions and Market Definition
1.2 Scope of the Study
2. RESEARCH METHODOLOGY
3. EXECUTIVE SUMMARY
4. MARKET DYNAMICS
4.1 Market Overview
4.2 Market Drivers
4.2.1 Increasing Disease Burden and Demand for Psoriasis Medicines in Emerging Economies
4.2.2 Increasing Use of Combination Therapies
4.2.3 Increase in Psoriasis Research and Pipeline Drugs
4.3 Market Restraints
4.3.1 Adverse Side Effects of Existing Medications
4.3.2 High Cost of Psoriasis Treatments
4.3.3 Extensive Drug Development and Approval Process
4.4 Porter's Five Forces Analysis
4.4.1 Threat of New Entrants
4.4.2 Bargaining Power of Buyers/Consumers
4.4.3 Bargaining Power of Suppliers
4.4.4 Threat of Substitute Products
4.4.5 Intensity of Competitive Rivalry
5. MARKET SEGMENTATION (Market Size by Value – USD million)
5.1 By Type of Treatment
5.1.1 Biologic Drugs
5.1.2 Small Molecule Systemic Drugs
5.1.3 Tropical Therapies
5.2 By Mechanism of Action
5.2.1 TNF Alpha Inhibitors
5.2.1.1 Etanercept
5.2.1.2 Certolizumab Pegol
5.2.1.3 Adalimumab
5.2.1.4 Infiximab
5.2.1.5 Golimumab
5.2.2 PDE4 Inhibitors
5.2.2.1 Apremilast
5.2.3 Interleukin Inhibitors
5.2.3.1 Secukinumab
5.2.3.2 Ustekinumab
5.2.3.3 Other Interleukin Inhibitors
5.2.4 Other Mechanisms of Action
5.3 By Route of Administration
5.3.1 Oral
5.3.2 Parenteral
5.3.3 Topical
5.4 Geography
5.4.1 North America
5.4.1.1 United States
5.4.1.2 Canada
5.4.1.3 Mexico
5.4.2 Europe
5.4.2.1 Germany
5.4.2.2 United Kingdom
5.4.2.3 France
5.4.2.4 Italy
5.4.2.5 Spain
5.4.2.6 Rest of Europe
5.4.3 Asia-Pacific
5.4.3.1 China
5.4.3.2 Japan
5.4.3.3 India
5.4.3.4 Australia
5.4.3.5 South Korea
5.4.3.6 Rest of Asia-Pacific
5.4.4 Middle-East and Africa
5.4.4.1 GCC
5.4.4.2 South Africa
5.4.4.3 Rest of Middle-East and Africa
5.4.5 South America
5.4.5.1 Brazil
5.4.5.2 Argentina
5.4.5.3 Rest of South America
6. COMPETITIVE LANDSCAPE
6.1 Company Profiles
6.1.1 AbbVie Inc.
6.1.2 Amgen Inc.
6.1.3 AstraZenca
6.1.4 Biogen Idec
6.1.5 Boehringer Ingelheim
6.1.6 Celgene Corporation
6.1.7 Dr.Reddy`s Laboratories
6.1.8 Eli Lilly and Company
6.1.9 Forward Pharma
6.1.10 Johnson and Johnson (Janssen Biotech Inc.)
6.1.11 Leo Pharma AS
6.1.12 Merck and Co. Inc.
6.1.13 Novartis AG
6.1.14 Pfizer Inc.
6.1.15 Stiefel Laboratories Inc.
6.1.16 Sunpharmaceutical Industries Limited
6.1.17 Takeda Pharmaceutical Company Limited
6.1.18 UCB SA
6.1.19 Valeant Pharmaceuticals
*List Not Exhaustive7. MARKET OPPORTUNITIES AND FUTURE TRENDS
Frequently Asked Questions
Thời gian nghiên cứu của thị trường này là gì?
Thị trường thuốc trị vẩy nến toàn cầu được nghiên cứu từ năm 2018 - 2028.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường thuốc trị vẩy nến toàn cầu là bao nhiêu?
Thị trường thuốc trị vẩy nến toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ CAGR là 9,89% trong 5 năm tới.
Khu vực nào có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong Thị trường Thuốc trị vẩy nến toàn cầu?
Châu Á Thái Bình Dương đang tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn 2018 - 2028.
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trên thị trường thuốc trị vẩy nến toàn cầu?
Bắc Mỹ nắm giữ thị phần cao nhất vào năm 2021.
Ai là người đóng vai trò quan trọng trong Thị trường Thuốc trị vẩy nến Toàn cầu?
Eli Lilly and Company, Pfizer Inc., Johnson and Johnson (Janssen Global Services, LLC), Novartis AG, Amgen Inc. là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Thuốc trị vẩy nến Toàn cầu.