Ảnh chụp thị trường điều trị ung thư phổi

Study Period: | 2019-2027 |
Fastest Growing Market: | Asia Pacific |
Largest Market: | North America |
CAGR: | 8.7 % |
Major Players![]() *Disclaimer: Major Players sorted in no particular order |
Need a report that reflects how COVID-19 has impacted this market and its growth?
Tổng quan thị trường
Thị trường điều trị ung thư phổi dự kiến đạt tốc độ CAGR là 8,7% trong giai đoạn dự báo (2022-2027).
Đại dịch COVID-19 tiếp tục là mối đe dọa đối với thế giới, đặc biệt là đối với những người đang mắc bệnh phổi. Bệnh nhân ung thư phổi đã phải đối mặt với vô số thách thức do hậu quả của đại dịch. Theo một bài báo được xuất bản vào tháng 9 năm 2020 với tiêu đề "Tác động của đại dịch COVID-19 đối với bệnh nhân ung thư phổi", tại Bệnh viện liên kết thứ năm của Đại học Tôn Trung Sơn, khoảng 95 trong số 161 bệnh nhân đã hoãn chuyến thăm trở lại vào tháng 4 năm 2020. , và 47 trường hợp cuối cùng đã được chỉ định là đã chậm nhập viện trong đợt dịch và phải ngừng hoặc trì hoãn các phương pháp điều trị chống ung thư thông thường của họ.
Ung thư phổi là khối u phổi gây chết người được mô tả bởi sự phát triển vô kỷ luật của các tế bào trong các mô phổi. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính cho sự phát triển của ung thư phổi. Tiếp xúc với khói thuốc lâu ngày cũng có thể gây ung thư phổi. Việc giải thích ung thư phổi được xác nhận bằng sinh thiết được thực hiện bằng nội soi phế quản hoặc hướng dẫn CT. Do đó việc điều trị ung thư phổi có thể được thực hiện bằng hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, phẫu thuật, v.v.
Bên cạnh đó, nguồn kinh phí ngày càng tăng trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển các loại thuốc mới, ô nhiễm ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng và số lượng người hút thuốc lá gia tăng là một số nguyên nhân khiến tỷ lệ ung thư phổi ngày càng gia tăng. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ 2022, Ung thư phổi (cả tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ) là loại ung thư phổ biến thứ hai ở cả nam và nữ. Cho đến nay, ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ, chiếm gần 25% tổng số ca tử vong do ung thư. Bên cạnh đó, theo báo cáo năm 2021 của Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, trong khi căn bệnh này vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả phụ nữ và nam giới, trong 5 năm qua, tỷ lệ sống sót đã tăng 14,5% trên toàn quốc. Do đó, tất cả những yếu tố này đã và đang thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Tuy nhiên,
Phạm vi của Báo cáo
Theo phạm vi của báo cáo Ung thư phổi hay ung thư biểu mô phổi là một bệnh đặc trưng bởi sự phát triển không kiểm soát của tế bào trong phổi. Các triệu chứng phổ biến bao gồm ho, đau ngực, sụt cân và khó thở. Do sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi, thị trường điều trị ung thư phổi toàn cầu dự kiến sẽ mở rộng với tốc độ nhanh chóng. Thuốc điều trị ung thư phổi và phẫu thuật là các liệu pháp nhằm mục đích làm giảm, làm còi cọc, tiêu diệt hoặc tiêu diệt sự phát triển của ung thư và các tế bào trong phổi. Thị trường điều trị ung thư phổi được phân khúc theo loại bệnh (Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)), Điều trị (Hóa trị, Xạ trị, Liệu pháp miễn dịch, Liệu pháp Nhắm mục tiêu và Các loại khác) và Địa lý (Miền Bắc Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ)..
By Disease Type | |
Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC) | |
Small Cell Lung Cancer (SCLC) |
By Treatment | |
Chemotherapy | |
Radiation Therapy | |
Immunotherapy | |
Targeted Therapy | |
Others |
Geography | ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
| ||||||||
|
Xu hướng thị trường chính
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) được kỳ vọng sẽ thống trị thị trường
Ung thư phổi nguyên phát được chia thành hai loại: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLLC) (SCLC). NSCLC là bệnh phổ biến hơn trong hai loại ung thư phổi. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ 2019, khoảng 80% đến 85% trường hợp ung thư phổi là NSCLC. Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn là ba loại phụ chính của NSCLC. Vì cách điều trị và tiên lượng (triển vọng) của chúng thường tương tự nhau, các loại phụ này, bắt đầu từ các loại tế bào phổi khác nhau, được nhóm lại với nhau thành NSCLC.
Theo bài báo được xuất bản bởi Trung tâm Điều trị Ung thư Hoa Kỳ vào tháng 1 năm 2022 về “Các loại ung thư phổi, Ung thư biểu mô tuyến phổi là dạng ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm 30% tổng số ca bệnh và khoảng 40% tổng số ca không phải tế bào nhỏ xuất hiện ung thư phổi. Theo cùng một nguồn, ung thư phổi tế bào vảy chiếm khoảng 30% của tất cả các loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường liên quan đến hút thuốc. Trong hầu hết các trường hợp NSCLC, ung thư biểu mô tế bào lớn không biệt hóa chiếm 10% đến 15% tổng số trường hợp. Ung thư biểu mô tế bào lớn không biệt hóa có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, 236.740 trường hợp ung thư phổi và phế quản sẽ được chẩn đoán ở Hoa Kỳ vào năm 2022, với 130.180 trường hợp tử vong. NSCLC dự kiến sẽ chiếm khoảng 85% trong số các trường hợp đó. Do đó, điều này có khả năng tạo ra nhu cầu về các phương pháp điều trị ung thư trong thời gian dự báo.

To understand key trends, Download Sample Report
Bắc Mỹ được kỳ vọng sẽ thống trị thị trường điều trị ung thư phổi
Động lực chính thúc đẩy thị trường tăng trưởng là do số người mắc bệnh ung thư phổi ngày càng tăng. Theo báo cáo của Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ năm 2021, ước tính có khoảng 235.760 người trưởng thành (119.100 nam và 116.6600 nữ) ở Hoa Kỳ (US) được cho là sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi. Ung thư phổi chiếm khoảng 13% tổng số ca chẩn đoán ung thư mới. Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến thứ hai và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư đối với nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ. Báo cáo ước tính rằng sẽ có 131.880 (69.410 nam và 62.470 nữ) tử vong vì căn bệnh này vào năm 2021.
Tuy nhiên, các nước Bắc Mỹ như Hoa Kỳ (US) và Canada có hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển và có cấu trúc tốt. Các hệ thống này cũng khuyến khích nghiên cứu và phát triển. Các chính sách này khuyến khích người chơi toàn cầu vào Hoa Kỳ (US) và Canada. Do đó, các quốc gia này được hưởng sự hiện diện của nhiều người chơi trên thị trường toàn cầu. Khi nhu cầu cao được đáp ứng bởi sự hiện diện của các công ty toàn cầu trong khu vực, thị trường dự kiến sẽ tiếp tục tăng.
Bên cạnh đó, việc chấp thuận sản phẩm tại Mỹ cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng thị trường. Ví dụ, vào tháng 5 năm 2021, Amgen thông báo rằng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt LUMAKRAS (sotorasib) để điều trị cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ (NSCLC), như được xác định bởi một thử nghiệm được FDA chấp thuận, những người đã nhận được ít nhất một liệu pháp toàn thân trước đó.

To understand geography trends, Download Sample Report
Bối cảnh cạnh tranh
Một số công ty đang hoạt động trên thị trường là AstraZeneca, Boehringer Ingelheim, Bristol-Myers Squibb Company, Eli Lilly and Company, Hoffmann-La Roche, Merck & Co, Pfizer Inc., Allergan Inc., Teva Pharmaceutical Industries Ltd., Abbvie, Inc., Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals), Amgen Inc., và Novartis AG. Phần lớn các phương pháp điều trị ung thư phổi đang được sản xuất bởi các công ty chủ chốt trên toàn cầu. Các công ty dẫn đầu thị trường với nhiều kinh phí hơn cho nghiên cứu và hệ thống phân phối tốt hơn đã tạo dựng được vị thế của mình trên thị trường. Hơn nữa, châu Á-Thái Bình Dương đang chứng kiến sự xuất hiện của một số cầu thủ nhỏ do nhận thức chưa cao. Điều này cũng đã giúp thị trường phát triển.
Những người chơi chính
AstraZeneca
Boehringer Ingelheim
Bristol-Myers Squibb Company
Novartis AG
Eli Lilly and Company
*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

Bối cảnh cạnh tranh
Một số công ty đang hoạt động trên thị trường là AstraZeneca, Boehringer Ingelheim, Bristol-Myers Squibb Company, Eli Lilly and Company, Hoffmann-La Roche, Merck & Co, Pfizer Inc., Allergan Inc., Teva Pharmaceutical Industries Ltd., Abbvie, Inc., Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals), Amgen Inc., và Novartis AG. Phần lớn các phương pháp điều trị ung thư phổi đang được sản xuất bởi các công ty chủ chốt trên toàn cầu. Các công ty dẫn đầu thị trường với nhiều kinh phí hơn cho nghiên cứu và hệ thống phân phối tốt hơn đã tạo dựng được vị thế của mình trên thị trường. Hơn nữa, châu Á-Thái Bình Dương đang chứng kiến sự xuất hiện của một số cầu thủ nhỏ do nhận thức chưa cao. Điều này cũng đã giúp thị trường phát triển.
Table of Contents
1. INTRODUCTION
1.1 Study Assumptions and Market Definition
1.2 Scope of the Study
2. RESEARCH METHODOLOGY
3. EXECUTIVE SUMMARY
4. MARKET DYNAMICS
4.1 Market Overview
4.2 Market Drivers
4.2.1 Increasing Prevalence of Lung Cancer
4.2.2 Rising Pollution due to Rapid Industrialization and Rise in the Number of Smokers
4.2.3 Increasing Funding in the Field of Research and Development of New Drugs
4.3 Market Restraints
4.3.1 Side Effects of Drugs
4.3.2 High Cost of Therapies
4.4 Porter's Five Force Analysis
4.4.1 Threat of New Entrants
4.4.2 Bargaining Power of Buyers/Consumers
4.4.3 Bargaining Power of Suppliers
4.4.4 Threat of Substitute Products
4.4.5 Intensity of Competitive Rivalry
5. MARKET SEGMENTATION (Market Size by Value – USD million)
5.1 By Disease Type
5.1.1 Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC)
5.1.2 Small Cell Lung Cancer (SCLC)
5.2 By Treatment
5.2.1 Chemotherapy
5.2.2 Radiation Therapy
5.2.3 Immunotherapy
5.2.4 Targeted Therapy
5.2.5 Others
5.3 Geography
5.3.1 North America
5.3.1.1 United States
5.3.1.2 Canada
5.3.1.3 Mexico
5.3.2 Europe
5.3.2.1 Germany
5.3.2.2 United Kingdom
5.3.2.3 France
5.3.2.4 Italy
5.3.2.5 Spain
5.3.2.6 Rest of Europe
5.3.3 Asia Pacific
5.3.3.1 China
5.3.3.2 Japan
5.3.3.3 India
5.3.3.4 Australia
5.3.3.5 South Korea
5.3.3.6 Rest of Asia-Pacific
5.3.4 Middle East and Africa
5.3.4.1 GCC
5.3.4.2 South Africa
5.3.4.3 Rest of Middle East and Africa
5.3.5 South America
5.3.5.1 Brazil
5.3.5.2 Argentina
5.3.5.3 Rest of South America
6. COMPETITIVE LANDSCAPE
6.1 Company Profiles
6.1.1 AstraZeneca
6.1.2 Boehringer Ingelheim
6.1.3 Bristol-Myers Squibb Company
6.1.4 Eli Lilly and Company
6.1.5 Hoffmann-La Roche
6.1.6 Merck & Co
6.1.7 Pfizer Inc.
6.1.8 Teva Pharmaceutical Industries Ltd.
6.1.9 Abbvie (Allergan)
6.1.10 Johnson & Johnson (Janssen Pharmaceuticals)
6.1.11 Amgen Inc.
6.1.12 Novartis AG
*List Not Exhaustive7. MARKET OPPORTUNITIES AND FUTURE TRENDS
Frequently Asked Questions
Thời gian nghiên cứu của thị trường này là gì?
Thị trường điều trị ung thư phổi toàn cầu được nghiên cứu từ năm 2018 - 2028.
Tốc độ tăng trưởng của Thị trường điều trị ung thư phổi toàn cầu là bao nhiêu?
Thị trường điều trị ung thư phổi toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,7% trong 5 năm tới.
Khu vực nào có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong Thị trường điều trị ung thư phổi toàn cầu?
Châu Á Thái Bình Dương đang tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn 2018 - 2028.
Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường Điều trị Ung thư Phổi Toàn cầu?
Bắc Mỹ nắm giữ thị phần cao nhất vào năm 2021.
Ai là những người đóng vai trò quan trọng trong Thị trường Điều trị Ung thư Phổi Toàn cầu?
AstraZeneca, Boehringer Ingelheim, Bristol-Myers Squibb Company, Novartis AG, Eli Lilly and Company là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Điều trị Ung thư Phổi Toàn cầu.