Thị trường biểu hiện Protein không có tế bào - Tăng trưởng, Xu hướng, Tác động và Dự báo của COVID-19 (2023 - 2028)

Thị trường biểu hiện protein không có tế bào được phân đoạn theo Sản phẩm (Phụ kiện và Vật tư tiêu hao và Hệ thống Lysate [E. Coli Lysate, Lysate chiết xuất mầm lúa mì, Lysate của tế bào thỏ, Lysate của tế bào côn trùng, Lysate của tế bào người và các hệ thống Lysate khác]), Ứng dụng ( Kỹ thuật Enzyme, Sản xuất thông lượng cao, Ghi nhãn protein, Tương tác protein-protein và các ứng dụng khác) và Địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân đoạn trên.

Ảnh chụp thị trường

Cell-free Protein Expression Market 1
Study Period: 2019-2027
Fastest Growing Market: Europe
Largest Market: North America
CAGR: 6.1 %

Major Players

rd-img

*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

setting-icon

Need a report that reflects how COVID-19 has impacted this market and it's growth?

Tổng quan thị trường

Thị trường protein không có tế bào biểu hiện dự kiến ​​sẽ đạt tốc độ CAGR là gần 6,1% trong giai đoạn dự báo (2022-2027).

Thị trường đã có tác động tích cực nhẹ do dịch bệnh. Theo bài báo, "Khai thác proteomics có thể cải thiện các phương pháp điều trị đối với COVID-19", được xuất bản vào tháng 11 năm 2020, việc phát triển các chiến lược điều trị và phòng ngừa đòi hỏi sự hiểu biết chính xác về vai trò của protein trong quá trình lây nhiễm SARS-CoV-2 và sự tiến triển của COVID-19.

Hơn nữa, theo bài báo, "Các nhà khoa học phát triển một nền tảng sàng lọc thông lượng cao, không có tế bào để phát hiện ra kháng thể chống SARS-CoV-2", được xuất bản vào tháng 11 năm 2021, các kháng thể đơn dòng trị liệu được phát triển chống lại protein đột biến của SARS-CoV- 2 đã trở thành một phương pháp can thiệp đầy hứa hẹn để điều trị bệnh nhân COVID-19 bị bệnh nặng. Tuy nhiên, việc phân lập, đánh giá và xác định ứng cử viên kháng thể tốt nhất đòi hỏi một loạt các thí nghiệm tốn nhiều thời gian và công sức, bao gồm nhân bản, chuyển nạp, biểu hiện protein dựa trên tế bào, tinh chế protein và đánh giá quan trọng.

Các yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của thị trường biểu hiện protein không tế bào bao gồm nghiên cứu và phát triển ngày càng tăng về protein và bộ gen, tỷ lệ ung thư và các bệnh truyền nhiễm cao, thời gian biểu hiện ngắn hơn và các thay đổi cấu trúc. Sự biểu hiện của protein không tế bào sử dụng các chất ly giải của tế bào để tạo ra các protein tái tổ hợp mong muốn. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là không thích các rào cản quy trình làm việc trong việc duy trì nuôi cấy tế bào hoặc tế bào sống. Ly giải tế bào được tạo ra do sự phân hủy và sử dụng các thành phần tế bào của tế bào nhân thực hoặc vi khuẩn. Một số hệ thống biểu hiện protein không tế bào hiện đang được bán trên thị trường, dựa trên vi khuẩn E. coli, hồng cầu lưới của thỏ, mầm lúa mì, dòng tế bào người và tế bào côn trùng.

Theo bài báo, “Khám phá tiềm năng của việc tổng hợp protein không tế bào để mở rộng khả năng của hệ thống sinh học”, được xuất bản vào tháng 10 năm 2019, tổng hợp protein không tế bào (CFPS) có khả năng khắc phục những sơ hở trong hệ thống sản xuất in vivo hiện tại và là một công cụ đầy hứa hẹn trong cả nghiên cứu khoa học sơ cấp và ứng dụng. Nó tạo điều kiện tổ chức đơn giản các thí nghiệm mong muốn với các điều kiện phản ứng khác nhau, làm cho CFPS trở thành một công cụ mạnh mẽ trong nghiên cứu sinh học. Nó đã được sử dụng để mở rộng mã di truyền, lắp ráp vi rút và kỹ thuật trao đổi chất để tạo ra các protein độc hại và phức tạp. Sau đó, các hệ thống CFPS đã nổi lên như một công nghệ mạnh mẽ để sản xuất thông lượng cao của protein màng, enzym và liệu pháp điều trị.

Hệ thống biểu hiện protein trong ống nghiệm có những lợi thế đáng kể so với biểu hiện protein dựa trên tế bào sống, bao gồm thời gian ngắn hơn của quá trình, ghi nhãn đồng vị của protein, kết hợp các axit amin không tự nhiên và tối ưu hóa các phức hợp protein. Ngoài ra, khả năng cho phép sản xuất thông lượng cao, xu hướng nghiên cứu nhiều hơn trong y học cá nhân hóa gần đây và nhu cầu ngày càng tăng về các liệu pháp sinh học để quản lý ung thư là những động lực quan trọng cho việc áp dụng các kỹ thuật biểu hiện protein không tế bào của các công ty dược phẩm và công nghệ sinh học.

Phạm vi của Báo cáo

Theo phạm vi của báo cáo này, sự biểu hiện protein không tế bào hoặc tổng hợp protein in vitro là một quá trình liên quan đến việc sản xuất các protein tái tổ hợp trong dung dịch ly giải tế bào mà không sử dụng tế bào nuôi cấy hoặc tế bào sống. Sự biểu hiện protein không tế bào có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các chất ly giải tế bào khác nhau, chẳng hạn như của E. coli, tế bào lưới của thỏ, mầm lúa mì, tế bào người và tế bào côn trùng. Thị trường protein không biểu hiện tế bào được phân đoạn theo sản phẩm (phụ kiện và vật tư tiêu hao và hệ thống ly giải [E. coli lysate, dịch chiết mầm lúa mì, dịch phân bào hồng cầu thỏ, dịch ly tế bào côn trùng, dịch phân tế bào người và các hệ thống ly giải khác]), ứng dụng ( kỹ thuật enzyme, sản xuất thông lượng cao, ghi nhãn protein, tương tác protein-protein và các ứng dụng khác) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi, và Nam Mỹ). Báo cáo đưa ra giá trị (tính bằng triệu USD) cho các phân đoạn trên.

Product
Accessories and Consumables
Lysate Systems
E. Coli Lysate
Wheat Germ Extract Lysate
Rabbit Reticulocyte Lysate
Insect Cell Lysate
Human Cell Lysate
Other Lysate Systems
Application
Enzyme Engineering
High Throughput Production
Protein Labeling
Protein-protein Interaction
Other Applications
Geography
North America
United States
Canada
Mexico
Europe
Germany
United Kingdom
France
Italy
Spain
Rest of Europe
Asia-Pacific
China
Japan
India
Australia
South Korea
Rest of Asia-Pacific
Middle-East and Africa
GCC
South Africa
Rest of Middle-East and Africa
South America
Brazil
Argentina
Rest of South America

Report scope can be customized per your requirements. Click here.

Xu hướng thị trường chính

Phân đoạn E. Coli Lysate được kỳ vọng là phân đoạn phát triển nhanh nhất trong giai đoạn dự báo

Hệ thống ly giải E. coli là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất trong số tất cả các hệ thống ly giải có sẵn trên thị trường. Sản phẩm ly giải của E. coli không có thông điệp di truyền nội sinh và có những ưu điểm như năng suất protein rất cao và khả năng dung nạp với hầu hết các chất phụ gia. Hơn nữa, các hệ thống dựa trên E. coli đang được sử dụng trong các kỹ thuật tái tổ hợp để sản xuất các liệu pháp sinh học và insulin khác nhau. Việc sử dụng liên tục đã cho phép nghiên cứu về sự tương tác và khả năng dung nạp của các sản phẩm phụ của các hệ thống dựa trên E. coli, và các tài liệu khoa học quan trọng hiện nay cho phép các ngành công nghiệp và giới học thuật nhanh chóng áp dụng nó.

Trong các hệ thống dựa trên E. coli, các codon được sử dụng là khác nhau, với một số là đặc trưng cho sinh vật nhân chuẩn. Ngoài ra, không thể thực hiện các sửa đổi sau phiên dịch, do đó, điều này sẽ hạn chế việc sử dụng hệ thống trong việc tổng hợp các phương pháp điều trị cụ thể cho con người. Tuy nhiên, những tiến bộ đáng kể đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề này. Do đó, phân đoạn E. coli ly giải được kỳ vọng sẽ có tốc độ tăng trưởng ổn định trong giai đoạn dự báo, do tỷ lệ chấp nhận cao và những phát triển gần đây.

Incidence of New Cancer Cases, by Cancer Type, Global, 2020

Bắc Mỹ thống trị thị trường và dự kiến ​​sẽ làm điều tương tự trong suốt thời gian dự báo

Bắc Mỹ được coi là chiếm thị phần lớn trong thị trường biểu hiện protein không tế bào và nó được cho là sẽ cho thấy một xu hướng tương tự trong giai đoạn dự báo mà không có biến động đáng kể. Các yếu tố chính đằng sau quy mô thị trường rộng lớn bao gồm tỷ lệ ngày càng tăng của các bệnh mãn tính, chẳng hạn như ung thư, dân số già, nhu cầu ngày càng tăng đối với thuốc được nhắm mục tiêu và cá nhân hóa, sự hiện diện của các cơ sở R&D lớn và các sáng kiến ​​thuận lợi của chính phủ ở Hoa Kỳ. Ngày càng có nhiều xu hướng nghiên cứu dựa trên tế bào trong các ngành học thuật và công nghệ sinh học của Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, một số sáng kiến ​​của chính phủ đã bổ sung cho sự phát triển của thị trường protein không tế bào biểu hiện ở Hoa Kỳ.

Trong khu vực Bắc Mỹ, Hoa Kỳ chiếm thị phần lớn nhất do các yếu tố như gánh nặng gia tăng của các ca ung thư trong nước, điều này được dự đoán sẽ kích thích nhu cầu trên thị trường protein không tế bào biểu hiện.

Theo Globocan 2020, ước tính có khoảng 2.281.658 trường hợp ung thư mới được chẩn đoán vào năm 2020 và 612390 trường hợp tử vong do ung thư đã được báo cáo ở Hoa Kỳ. Nhu cầu ngày càng tăng về việc chấp nhận và biểu hiện protein không tế bào trong điều trị các bệnh như ung thư, các bệnh hiếm gặp và các rối loạn khác cũng đang thúc đẩy sự phát triển của thị trường được nghiên cứu trong khu vực.

Cell-free Protein Expression Market - Growth Rate by Region

Bối cảnh cạnh tranh

Thị trường được nghiên cứu là một thị trường hợp nhất vừa phải do sự hiện diện của những người chơi trên thị trường lớn và nhỏ. Một số người chơi trên thị trường là biotechrabbit GmbH, CellFree Sciences Co. Ltd, Cube Biotech GmbH, GeneCopoeia Inc., Jena Bioscience GmbH, Promega Corporation, Qiagen NV, Sigma-Aldrich Corporation (Merck KGaA), Takara Bio Inc. và Thermo Fisher Khoa học Inc.

Những người chơi chính

  1. CellFree Sciences Co. Ltd

  2. Cube Biotech GmbH

  3. Thermo Fisher Scientific Inc.

  4. Takara Bio Inc.

  5. Merck KGaA

*Disclaimer: Major Players sorted in no particular order

Cell-free Protein Expression Market 4

Bối cảnh cạnh tranh

Thị trường được nghiên cứu là một thị trường hợp nhất vừa phải do sự hiện diện của những người chơi trên thị trường lớn và nhỏ. Một số người chơi trên thị trường là biotechrabbit GmbH, CellFree Sciences Co. Ltd, Cube Biotech GmbH, GeneCopoeia Inc., Jena Bioscience GmbH, Promega Corporation, Qiagen NV, Sigma-Aldrich Corporation (Merck KGaA), Takara Bio Inc. và Thermo Fisher Khoa học Inc.

Table of Contents

  1. 1. INTRODUCTION

    1. 1.1 Study Assumptions and Market Definition

    2. 1.2 Scope of the Study

  2. 2. RESEARCH METHODOLOGY

  3. 3. EXECUTIVE SUMMARY

  4. 4. MARKET DYNAMICS

    1. 4.1 Market Overview

    2. 4.2 Market Drivers

      1. 4.2.1 Increasing R&D in the Fields of Proteomics and Genomics

      2. 4.2.2 Growing Burden of Cancer and Infectious Diseases

      3. 4.2.3 Shorter Expression Time and Structural Modification

    3. 4.3 Market Restraints

      1. 4.3.1 High Cost of Protein Expression Systems

      2. 4.3.2 Lack of Effective Systems for Post-translational Modifications

    4. 4.4 Porter's Five Forces Analysis

      1. 4.4.1 Threat of New Entrants

      2. 4.4.2 Bargaining Power of Buyers/Consumers

      3. 4.4.3 Bargaining Power of Suppliers

      4. 4.4.4 Threat of Substitute Products

      5. 4.4.5 Intensity of Competitive Rivalry

  5. 5. MARKET SEGMENTATION

    1. 5.1 Product

      1. 5.1.1 Accessories and Consumables

      2. 5.1.2 Lysate Systems

        1. 5.1.2.1 E. Coli Lysate

        2. 5.1.2.2 Wheat Germ Extract Lysate

        3. 5.1.2.3 Rabbit Reticulocyte Lysate

        4. 5.1.2.4 Insect Cell Lysate

        5. 5.1.2.5 Human Cell Lysate

        6. 5.1.2.6 Other Lysate Systems

    2. 5.2 Application

      1. 5.2.1 Enzyme Engineering

      2. 5.2.2 High Throughput Production

      3. 5.2.3 Protein Labeling

      4. 5.2.4 Protein-protein Interaction

      5. 5.2.5 Other Applications

    3. 5.3 Geography

      1. 5.3.1 North America

        1. 5.3.1.1 United States

        2. 5.3.1.2 Canada

        3. 5.3.1.3 Mexico

      2. 5.3.2 Europe

        1. 5.3.2.1 Germany

        2. 5.3.2.2 United Kingdom

        3. 5.3.2.3 France

        4. 5.3.2.4 Italy

        5. 5.3.2.5 Spain

        6. 5.3.2.6 Rest of Europe

      3. 5.3.3 Asia-Pacific

        1. 5.3.3.1 China

        2. 5.3.3.2 Japan

        3. 5.3.3.3 India

        4. 5.3.3.4 Australia

        5. 5.3.3.5 South Korea

        6. 5.3.3.6 Rest of Asia-Pacific

      4. 5.3.4 Middle-East and Africa

        1. 5.3.4.1 GCC

        2. 5.3.4.2 South Africa

        3. 5.3.4.3 Rest of Middle-East and Africa

      5. 5.3.5 South America

        1. 5.3.5.1 Brazil

        2. 5.3.5.2 Argentina

        3. 5.3.5.3 Rest of South America

  6. 6. COMPETITIVE LANDSCAPE

    1. 6.1 Company Profiles

      1. 6.1.1 Biotechrabbit GmbH

      2. 6.1.2 CellFree Sciences Co. Ltd

      3. 6.1.3 Cube Biotech GmbH

      4. 6.1.4 GeneCopoeia Inc.

      5. 6.1.5 Jena Bioscience GmbH

      6. 6.1.6 Promega Corporation

      7. 6.1.7 Creative Biolabs

      8. 6.1.8 Merck KGaA

      9. 6.1.9 Takara Bio Inc.

      10. 6.1.10 Thermo Fisher Scientific Inc.

      11. 6.1.11 New England Biolabs

      12. 6.1.12 Bioneer Corporation

      13. 6.1.13 Moderna Inc.

    2. *List Not Exhaustive
  7. 7. MARKET OPPORTUNITIES AND FUTURE TRENDS

**Competitive Landscape Covers - Business Overview, Financials, Products and Strategies, and Recent Developments
You can also purchase parts of this report. Do you want to check out a section wise price list?

Frequently Asked Questions

Thị trường biểu hiện protein không có tế bào toàn cầu được nghiên cứu từ năm 2018 - 2028.

Thị trường biểu hiện protein không có tế bào toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,52% trong 5 năm tới.

Châu Á-Thái Bình Dương đang tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn 2018 - 2028.

Bắc Mỹ nắm giữ thị phần cao nhất vào năm 2021.

CellFree Science Co. Ltd, Cube Biotech GmbH, Thermo Fisher Scientific Inc., Takara Bio Inc., Merck KGaA là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Biểu hiện Protein không tế bào Toàn cầu.

close-icon
80% of our clients seek made-to-order reports. How do you want us to tailor yours?

Please enter a valid email id!

Please enter a valid message!