Quy mô thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú

Tóm tắt thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú
Hình ảnh © Mordor Intelligence. Việc sử dụng lại yêu cầu ghi công theo CC BY 4.0.

Phân tích thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú

Quy mô Thị trường Sinh thiết lỏng Ung thư Vú ước tính đạt 0,41 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến ​​sẽ đạt 1,06 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 21,23% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Đại dịch COVID-19 dự kiến ​​sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng thị trường. Đại dịch đã gây ra một số tác động tiêu cực đến các dịch vụ sinh thiết ung thư vú. Các bệnh viện, phòng khám và trung tâm chẩn đoán không thể cung cấp dịch vụ sinh thiết do lệnh đóng cửa ở một số quốc gia nhằm ngăn chặn sự lây lan của COVID-19. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Vương quốc Anh và được công bố trên tạp chí The Lancet Oncology vào tháng 3 năm 2021, hậu quả của việc trì hoãn chẩn đoán ung thư do COVID-19 đã được nghiên cứu. Dữ liệu từ hơn 100.000 bệnh nhân bị ung thư vú, đại trực tràng, thực quản hoặc phổi đã được đánh giá trong nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sót sau 1 và 5 năm do ung thư sẽ giảm đáng kể do đại dịch không được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc. Do đó, khi lệnh phong tỏa kéo dài và các dịch vụ sàng lọc bị ảnh hưởng, khả năng sống sót do ung thư sẽ giảm.

Sự gia tăng phê duyệt theo quy định dự kiến ​​sẽ có tác động tích cực đến thị trường. Ví dụ vào tháng 6 năm 2019, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp phê duyệt theo quy định cho Bộ công cụ PCR PIK3CA RGQ trị liệu của QIAGEN. Sự chấp thuận đã được cấp với việc sử dụng thiết bị này làm xét nghiệm chẩn đoán đồng hành để phát hiện các đột biến PIK3CA trong ung thư vú đối với cả sinh thiết mô và sinh thiết lỏng.

Để phát hiện ung thư vú, các phương pháp truyền thống như sinh thiết mô không đủ toàn diện để dự đoán hoặc nắm bắt toàn bộ bối cảnh gen của khối u vú. Sinh thiết lỏng như một phương pháp thay thế để phát hiện ung thư vú cho phép nhiều ứng dụng lâm sàng bao gồm sàng lọc, lựa chọn liệu pháp, phát hiện đột biến, tiên lượng bệnh, đáp ứng và kháng thuốc ở những bệnh nhân không thể tiến hành sinh thiết khối u xâm lấn. Sinh thiết lỏng mang lại những lợi ích độc đáo so với các phương pháp xét nghiệm di truyền khác, chẳng hạn như thu thập mẫu bằng sinh thiết khối u. Thu thập mẫu từ máu là một thủ tục tương đối ít xâm lấn hơn và có thể giúp hiểu rõ hơn về bệnh ung thư. Thông thường, lấy sinh thiết từ một bên của khối u thay vì bên kia có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả, điều này không xảy ra với sinh thiết lỏng. Ngoài ra, ưu điểm chính của sinh thiết lỏng là khả năng phát hiện khối u nhỏ hơn khối u có thể phát hiện được bằng phương pháp sàng lọc truyền thống dựa trên kỹ thuật hình ảnh. Trên thực tế, sinh thiết lỏng có thể phân tích DNA ung thư chứ không phải khối lượng của nó, cho phép chẩn đoán khối u sớm hơn.

Một trong những yếu tố chính dẫn đến sự tăng trưởng của thị trường là sự gia tăng toàn cầu về các trường hợp ung thư vú. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn cầu. Khoảng 2,1 triệu phụ nữ mắc bệnh ung thư vú mỗi năm và dẫn đến số ca tử vong liên quan đến ung thư cao nhất ở phụ nữ. Năm 2018, ước tính có khoảng 627.000 phụ nữ chết vì ung thư vú, chiếm gần 15% tổng số ca tử vong do ung thư ở phụ nữ trên toàn cầu. Theo Breast Cancer Care WA Incorporated, ước tính rằng vào năm 2019, có 19.371 phụ nữ Úc được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú hoặc khoảng 53 phụ nữ mỗi ngày, chiếm khoảng 14% tổng số trường hợp ung thư mới được chẩn đoán. Hơn nữa, theo Cancer Research UK, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở Vương quốc Anh, chiếm 15% trong tổng số các trường hợp ung thư mới. Tỷ lệ mắc ung thư vú cao và nhu cầu ngày càng tăng về các liệu pháp xâm lấn tối thiểu tốt hơn là những yếu tố thúc đẩy chính trong thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú.

Tổng quan về ngành sinh thiết lỏng ung thư vú

Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú hơi bị phân mảnh và cạnh tranh và bao gồm một số người chơi chính. Xét về thị phần, rất ít công ty lớn hiện đang thống trị thị trường. Một số công ty hiện đang thống trị thị trường là Qiagen, F. Hoffmann-La Roche Ltd, Bio-Rad Lab Laboratory Inc., Janssen Diagnostics, Biocept Inc., Guardant Health Inc., Myriad Genetics, Adaptive Biotechnologists, Epic Sciences, Fluxion Biosciences Inc.., Biodesix và Illumina Inc.

Dẫn đầu thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú

  1. F. Hoffmann-La Roche Ltd

  2. Bio-Rad Laboratories

  3. Johnson & Johnson (Janssen Diagnostics)

  4. Biocept Inc

  5. Qiagen

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tập trung thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú
Hình ảnh © Mordor Intelligence. Việc sử dụng lại yêu cầu ghi công theo CC BY 4.0.
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú

Vào tháng 1 năm 2021, Biodesix đã công bố thỏa thuận với HiberCell để tiến hành phát triển thêm xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) như một xét nghiệm chẩn đoán đồng hành.

Vào tháng 12 năm 2020, Biocept Inc. đã công bố kết quả từ một nghiên cứu tiền cứu cho thấy Target Selector (một phương pháp xét nghiệm dựa trên máu nhạy cảm) có độ chính xác cao trong việc theo dõi sự thay đổi HER2 ở bệnh nhân ung thư vú di căn.

Báo cáo thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Tỷ lệ mắc ung thư vú ngày càng tăng
    • 4.2.2 Tăng nhu cầu về các liệu pháp xâm lấn tối thiểu tốt hơn
    • 4.2.3 Những tiến bộ công nghệ trong việc phát hiện ung thư vú giai đoạn đầu
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Các vấn đề quy định nghiêm ngặt
    • 4.3.2 Chính sách hoàn trả kém
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG

  • 5.1 Bằng cách lưu hành dấu ấn sinh học
    • 5.1.1 Tế bào khối u tuần hoàn (CTC)
    • 5.1.2 DNA không có tế bào lưu hành (cfDNA)
    • 5.1.3 Túi ngoại bào
    • 5.1.4 Các dấu ấn sinh học lưu hành khác
  • 5.2 Địa lý
    • 5.2.1 Bắc Mỹ
    • 5.2.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.2.1.2 Canada
    • 5.2.1.3 México
    • 5.2.2 Châu Âu
    • 5.2.2.1 nước Đức
    • 5.2.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.2.2.3 Pháp
    • 5.2.2.4 Nước Ý
    • 5.2.2.5 Tây ban nha
    • 5.2.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.2.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.2.3.1 Trung Quốc
    • 5.2.3.2 Nhật Bản
    • 5.2.3.3 Ấn Độ
    • 5.2.3.4 Châu Úc
    • 5.2.3.5 Hàn Quốc
    • 5.2.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.2.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.2.4.1 GCC
    • 5.2.4.2 Nam Phi
    • 5.2.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.2.5 Nam Mỹ
    • 5.2.5.1 Brazil
    • 5.2.5.2 Argentina
    • 5.2.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Qiagen
    • 6.1.2 F. Hoffmann-La Roche Ltd
    • 6.1.3 Bio-Rad Laboratories Inc.
    • 6.1.4 Janssen Diagnostics
    • 6.1.5 Biocept Inc.
    • 6.1.6 Guardant Health Inc.
    • 6.1.7 Myriad Genetics
    • 6.1.8 Adaptive Biotechnologies
    • 6.1.9 Epic Sciences
    • 6.1.10 Illumina Inc.
    • 6.1.11 Fluxion Biosciences Inc.
    • 6.1.12 Biodesix
    • 6.1.13 Pathway Genomics (OME Care)
    • 6.1.14 Exosome Diagnostics Inc.
    • 6.1.15 PapGene

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

8. TÁC ĐỘNG CỦA Covid-19 TRÊN THỊ TRƯỜNG

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
**Bìa Cảnh quan cạnh tranh- Tổng quan về kinh doanh, Tài chính, Sản phẩm và Chiến lược cũng như Những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành sinh thiết lỏng ung thư vú

Sinh thiết lỏng đề cập đến quá trình lấy các vật liệu có nguồn gốc từ khối u như RNA, DNA khối u, tế bào khối u nguyên vẹn và các túi ngoại bào từ các chất dịch cơ thể như nước tiểu, máu, nước bọt và phân. Thủ tục này tương đối không xâm lấn, khiến nó trở thành một phương thức điều tra hấp dẫn so với sinh thiết khối u truyền thống. Sinh thiết lỏng ung thư vú là phương pháp phát hiện hoặc nghiên cứu các tế bào khối u trong mẫu máu lấy từ vị trí ung thư mục tiêu. Mẫu được kiểm tra các tế bào ung thư hoặc dấu ấn sinh học lưu hành trong máu.

Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú được phân khúc bằng cách lưu hành các dấu ấn sinh học vào các tế bào khối u đang lưu hành (CTC), DNA không có tế bào lưu hành (cfDNA), các túi ngoại bào và các dấu ấn sinh học lưu hành khác. Theo địa lý, thị trường đã được phân chia thành Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi và Nam Mỹ. Báo cáo đưa ra giá trị (triệu USD) cho các phân khúc trên.

Bằng cách lưu hành dấu ấn sinh học
Tế bào khối u tuần hoàn (CTC)
DNA không có tế bào lưu hành (cfDNA)
Túi ngoại bào
Các dấu ấn sinh học lưu hành khác
Địa lý
Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Bằng cách lưu hành dấu ấn sinh học Tế bào khối u tuần hoàn (CTC)
DNA không có tế bào lưu hành (cfDNA)
Túi ngoại bào
Các dấu ấn sinh học lưu hành khác
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú

Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú lớn đến mức nào?

Quy mô thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú dự kiến ​​​​sẽ đạt 0,41 tỷ USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 21,23% để đạt 1,06 tỷ USD vào năm 2029.

Quy mô thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú hiện tại là bao nhiêu?

Vào năm 2024, quy mô Thị trường Sinh thiết lỏng Ung thư Vú dự kiến ​​sẽ đạt 0,41 tỷ USD.

Ai là người đóng vai trò chủ chốt trong Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú?

F. Hoffmann-La Roche Ltd, Bio-Rad Laboratories, Johnson & Johnson (Janssen Diagnostics), Biocept Inc, Qiagen là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú?

Châu Á Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú.

Thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú này hoạt động trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?

Vào năm 2023, quy mô Thị trường Sinh thiết lỏng Ung thư Vú ước tính đạt 334,44 triệu USD. Báo cáo đề cập đến quy mô lịch sử thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú trong các năm 2019, 2020, 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô thị trường sinh thiết lỏng ung thư vú trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Trang được cập nhật lần cuối vào:

Báo cáo ngành sinh thiết lỏng ung thư vú

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Sinh thiết lỏng ung thư vú năm 2024, do Mordor Intelligence™ Industry Reports tạo ra. Phân tích Sinh thiết lỏng ung thư vú bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.