Phân tích thị phần và quy mô thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm được phân chia theo loại (máy tạo khí nitơ, máy tạo khí hydro, máy tạo không khí bằng không, máy tạo khí TOC và các loại máy tạo khí khác), người dùng cuối (công ty thực phẩm và đồ uống, công ty hóa chất và hóa dầu, dược phẩm và công nghệ sinh học). công ty) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ).

Phân tích thị phần và quy mô thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm - Dự báo và xu hướng tăng trưởng (2024 - 2029)

Quy mô thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm

Tóm tắt thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm
Giai Đoạn Nghiên Cứu 2021 - 2029
Năm Cơ Sở Để Ước Tính 2023
Kích Thước Thị Trường (2024) USD 537.45 Million
Kích Thước Thị Trường (2029) USD 739.47 Million
CAGR (2024 - 2029) 6.59 %
Thị Trường Tăng Trưởng Nhanh Nhất Châu á Thái Bình Dương
Thị Trường Lớn Nhất Bắc Mỹ

Các bên chính

Thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm Những người chơi chính

* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào

Phân tích thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm

Quy mô thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm ước tính đạt 504,22 triệu USD vào năm 2024 và dự kiến ​​sẽ đạt 693,75 triệu USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,59% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

COVID-19 đã tác động đến thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm do sự gián đoạn hoạt động và chuỗi cung ứng, nhu cầu của khách hàng giảm và kinh tế toàn cầu suy thoái. Do đó, việc đóng cửa các tổ chức học thuật và phòng thí nghiệm trên toàn cầu đã dẫn đến sự thất thoát đáng kể về doanh thu của các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhu cầu về máy tạo khí trong phòng thí nghiệm đã tăng lên trong thời kỳ đại dịch do hoạt động nghiên cứu và phát triển dựa trên phòng thí nghiệm liên quan đến COVID-19. Ví dụ vào tháng 6 năm 2021, Novagenix đã sử dụng máy tạo nitơ PEAK trong nghiên cứu khám phá thuốc điều trị COVID-19 để đánh giá và chứng nhận tính hiệu quả cũng như chất lượng của thuốc ở Thổ Nhĩ Kỳ. Việc sử dụng máy tạo khí trong phòng thí nghiệm như vậy trong quá trình khám phá thuốc điều trị COVID đã thúc đẩy nhu cầu về máy tạo khí trong phòng thí nghiệm trong thời kỳ đại dịch. Do đó, đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy tăng trưởng của thị trường và dự kiến ​​​​sẽ kéo theo lực kéo tương tự trong giai đoạn dự báo của nghiên cứu.

Sự tăng trưởng ở thị trường này chủ yếu được thúc đẩy bởi mối lo ngại về an toàn ngày càng tăng liên quan đến việc sử dụng bình gas thông thường, tầm quan trọng ngày càng tăng của kỹ thuật phân tích trong quy trình phê duyệt thuốc và thực phẩm cũng như tăng chi tiêu RD trong các ngành mục tiêu.

Hóa phân tích đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thuốc, đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của các loại thuốc mới. Mặc dù một số phương pháp phân tích được sử dụng trong lĩnh vực dược phẩm, ba kỹ thuật phân tích chung chủ yếu được sử dụng để xác định cấu trúc, tách chất phân tích và định lượng các hợp chất mục tiêu. Chúng bao gồm sắc ký, quang phổ và kỹ thuật hóa học phân tích thông thường. Ứng dụng thử nghiệm phân tích đang phát triển để phát hiện và xác định các hóa chất nguy hiểm, bao gồm cả chất pha trộn và hợp chất có hoạt tính dược phẩm. Trong bối cảnh này, bài báo về quang học Azo xuất bản vào tháng 3 năm 2022 đã tuyên bố rằng quang phổ tia cực tím/nhìn thấy (UV/Vis) và hồng ngoại (IR) là hai kỹ thuật quang phổ tiêu chuẩn được sử dụng để định lượng sự hiện diện của phụ gia thực phẩm trong các mặt hàng thực phẩm thành phẩm của chúng. Hai phương pháp này có thể cung cấp những thông tin chi tiết quan trọng về thành phần hóa học, đặc điểm kết cấu và các khía cạnh liên quan đến chất lượng của phụ gia thực phẩm. Do đó, với việc sử dụng quang phổ ngày càng tăng để thử nghiệm phân tích quy trình phê duyệt thực phẩm, các máy tạo khí trong phòng thí nghiệm cũng dự kiến ​​​​sẽ tăng lên, từ đó thúc đẩy tăng trưởng thị trường.

Hơn nữa, kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng các pha tĩnh chứa protein và phospholipid để mô phỏng môi trường sinh học nơi các phân tử thuốc khuếch tán được gọi là sắc ký mô phỏng sinh học. Bài báo do Hiệp hội Hóa học Châu Âu xuất bản vào tháng 4 năm 2022 đã đề cập đến việc sử dụng dữ liệu sắc ký mô phỏng sinh học để dự báo độc tính đối với môi trường thủy sinh của thuốc và thuốc trừ sâu. Việc áp dụng các kỹ thuật phân tích này ngày càng tăng như vậy dự kiến ​​sẽ tạo ra nhu cầu về máy tạo khí trong phòng thí nghiệm, thường được sử dụng để thực hiện chúng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng thị trường.

Ngoài ra, bài báo của PharmaVoice xuất bản vào tháng 7 năm 2022 cho biết rằng trong 5 năm tính đến năm 2022, chi tiêu cho RD của ngành công nghệ sinh học đã tăng gần gấp đôi. Vì các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học là một môi trường được kiểm soát nên máy tạo khí nitơ trong phòng thí nghiệm chủ yếu được sử dụng trong các phòng thí nghiệm như vậy. Do đó, với sự đầu tư ngày càng tăng vào các ngành công nghệ sinh học, sự phát triển của các máy tạo khí trong phòng thí nghiệm được dự đoán trước.

Hơn nữa, những người tham gia thị trường cũng tham gia vào các chiến lược như mua lại, sáp nhập và ra mắt sản phẩm, cùng nhiều chiến lược khác. Ví dụ vào tháng 8 năm 2022, Tisch Environmental đã mua lại AADCO Instruments (Công ty Thiết bị Phân tích Tiên tiến). Công ty AADCO đang phát triển một dòng máy tạo khí Zero hiện đại nhất.

Do đó, các yếu tố như tầm quan trọng ngày càng tăng của kỹ thuật phân tích trong quy trình phê duyệt thuốc và thực phẩm, chi tiêu RD ngày càng tăng và các hoạt động gia tăng của người tham gia thị trường như sáp nhập và mua lại dự kiến ​​sẽ chứng kiến ​​​​sự tăng trưởng trong giai đoạn dự báo. Tuy nhiên, việc miễn cưỡng thay thế các phương pháp cung cấp khí đốt thông thường và thiếu nhân sự lành nghề được cho là sẽ hạn chế sự tăng trưởng của thị trường.

Tổng quan về ngành máy tạo khí trong phòng thí nghiệm

Thị trường được nghiên cứu có tính cạnh tranh vừa phải và bao gồm các công ty địa phương ở một số quốc gia và một số công ty quốc tế. Các công ty lớn trong thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm bao gồm Claind Srl, ErreDue spa, F-Dgsi, Labtech SRL, LNI Swissgas, Nel ASA, Parker-Hannifin Corporation, Peak Scientific Instruments, Ltd và VICI DBS Srl, cung cấp các sản phẩm này trên toàn cầu.

Dẫn đầu thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm

  1. Parker-Hannifin Corporation

  2. Peak Scientific Instruments, Ltd.

  3. Claind s.r.l

  4. Linde Plc (Praxair Technology Inc.)

  5. Valco Instruments Company, Inc (VICI DBS SRL)

  6. * Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các Công Ty Thành Công và Quan Trọng được sắp xếp không theo yêu cầu cụ thể nào
Tập trung thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm
Cần Thêm Chi Tiết Về Người Chơi Và Đối Thủ Trên Thị Trường?
Tải xuống mẫu

Tin tức thị trường máy phát điện khí phòng thí nghiệm

  • Tháng 6 năm 2022- LNI ra mắt sản phẩm mới của mình, máy phát điện hydro HG MINI. Nó có một hệ thống sấy tĩnh cải tiến đảm bảo mức độ tinh khiết hydro tối đa và bảo vệ GC bằng biện pháp bảo vệ độ ẩm.
  • Tháng 3 năm 2022- PEAK Scientific, một công ty chuyên sản xuất máy tạo khí cấp phòng thí nghiệm, đã mở rộng cơ sở sản xuất tại trụ sở chính ở Glasgow. Cơ sở sản xuất tăng từ 8.500 feet vuông lên chỉ dưới 12.5000 feet sẽ cho phép công ty tăng sản lượng, cải thiện cơ hội việc làm tại địa phương và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Báo cáo thị trường máy phát điện khí trong phòng thí nghiệm - Mục lục

1. GIỚI THIỆU

  • 1.1 Giả định nghiên cứu và định nghĩa thị trường
  • 1.2 Phạm vi nghiên cứu

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. TÓM TẮT TÓM TẮT

4. ĐỘNG LỰC THỊ TRƯỜNG

  • 4.1 Tổng quan thị trường
  • 4.2 Trình điều khiển thị trường
    • 4.2.1 Mối lo ngại về an toàn ngày càng tăng liên quan đến việc sử dụng bình gas thông thường
    • 4.2.2 Tầm quan trọng ngày càng tăng của kỹ thuật phân tích trong quy trình phê duyệt thuốc và thực phẩm
    • 4.2.3 Tăng chi tiêu R&D trong các ngành mục tiêu
  • 4.3 Hạn chế thị trường
    • 4.3.1 Miễn cưỡng thay thế các phương pháp cung cấp khí đốt thông thường
    • 4.3.2 Thiếu nhân sự có tay nghề cao
  • 4.4 Phân tích năm lực lượng của Porter
    • 4.4.1 Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp
    • 4.4.2 Quyền thương lượng của người mua/người tiêu dùng
    • 4.4.3 Mối đe dọa của những người mới
    • 4.4.4 Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
    • 4.4.5 Cường độ của sự ganh đua đầy tính canh tranh

5. PHÂN PHỐI THỊ TRƯỜNG (Quy mô thị trường theo giá trị - Triệu USD)

  • 5.1 Theo loại
    • 5.1.1 Máy tạo khí nitơ
    • 5.1.2 Máy tạo khí hydro
    • 5.1.3 Máy tạo không khí Zero
    • 5.1.4 Máy tạo khí TOC
    • 5.1.5 Máy tạo khí khác
  • 5.2 Bởi người dùng cuối
    • 5.2.1 Công ty thực phẩm và đồ uống
    • 5.2.2 Công ty hóa chất và hóa dầu
    • 5.2.3 Công ty dược phẩm và công nghệ sinh học
  • 5.3 Địa lý
    • 5.3.1 Bắc Mỹ
    • 5.3.1.1 Hoa Kỳ
    • 5.3.1.2 Canada
    • 5.3.1.3 México
    • 5.3.2 Châu Âu
    • 5.3.2.1 nước Đức
    • 5.3.2.2 Vương quốc Anh
    • 5.3.2.3 Pháp
    • 5.3.2.4 Nước Ý
    • 5.3.2.5 Tây ban nha
    • 5.3.2.6 Phần còn lại của châu Âu
    • 5.3.3 Châu á Thái Bình Dương
    • 5.3.3.1 Trung Quốc
    • 5.3.3.2 Nhật Bản
    • 5.3.3.3 Ấn Độ
    • 5.3.3.4 Châu Úc
    • 5.3.3.5 Hàn Quốc
    • 5.3.3.6 Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
    • 5.3.4 Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.4.1 GCC
    • 5.3.4.2 Nam Phi
    • 5.3.4.3 Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
    • 5.3.5 Nam Mỹ
    • 5.3.5.1 Brazil
    • 5.3.5.2 Argentina
    • 5.3.5.3 Phần còn lại của Nam Mỹ

6. CẢNH BÁO CẠNH TRANH

  • 6.1 Hồ sơ công ty
    • 6.1.1 Claind S.r.l.
    • 6.1.2 ErreDue spa
    • 6.1.3 F-Dgsi
    • 6.1.4 Labtech S.R.L.
    • 6.1.5 LNI Swissgas
    • 6.1.6 Nel ASA
    • 6.1.7 Parker-Hannifin Corporation
    • 6.1.8 Peak Scientific Instruments, Ltd.
    • 6.1.9 Linde Plc (Praxair Technology Inc.)
    • 6.1.10 Valco InstrumenValco Instruments Company, Inc (VICI DBS SRL)
    • 6.1.11 On Site Gas Systems Inc
    • 6.1.12 Isolcell S.p.A
    • 6.1.13 Oxymat A/S

7. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG TƯƠNG LAI

** Tùy thuộc vào Tình Trạng Sẵn Có
**Bìa Cảnh quan cạnh tranh- Tổng quan về kinh doanh, Tài chính, Sản phẩm và Chiến lược cũng như Những phát triển gần đây
Bạn có thể mua các phần của Báo cáo này. Kiểm tra giá cho các phần cụ thể
Nhận Báo Giá Thanh Lý Ngay

Phân khúc ngành công nghiệp máy tạo khí trong phòng thí nghiệm

Theo phạm vi của báo cáo, máy tạo khí trong phòng thí nghiệm là một hệ thống cung cấp nguồn khí tinh khiết liên tục trực tiếp cho hệ thống. Những máy phát điện này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, như hóa dầu, dược phẩm và công nghệ sinh học, thực phẩm và đồ uống. Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm được phân chia theo loại (máy tạo khí nitơ, máy tạo khí hydro, máy tạo không khí bằng không, máy tạo khí TOC và các loại máy tạo khí khác), người dùng cuối (công ty thực phẩm và đồ uống, công ty hóa chất và hóa dầu, dược phẩm và công nghệ sinh học). công ty) và địa lý (Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ). Báo cáo thị trường cũng bao gồm quy mô và xu hướng thị trường ước tính cho 17 quốc gia trên các khu vực chính trên toàn cầu. Báo cáo đưa ra giá trị tính bằng ( triệu USD) cho các phân khúc trên.

.

Theo loại Máy tạo khí nitơ
Máy tạo khí hydro
Máy tạo không khí Zero
Máy tạo khí TOC
Máy tạo khí khác
Bởi người dùng cuối Công ty thực phẩm và đồ uống
Công ty hóa chất và hóa dầu
Công ty dược phẩm và công nghệ sinh học
Địa lý Bắc Mỹ Hoa Kỳ
Canada
México
Châu Âu nước Đức
Vương quốc Anh
Pháp
Nước Ý
Tây ban nha
Phần còn lại của châu Âu
Châu á Thái Bình Dương Trung Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Châu Úc
Hàn Quốc
Phần còn lại của Châu Á-Thái Bình Dương
Trung Đông và Châu Phi GCC
Nam Phi
Phần còn lại của Trung Đông và Châu Phi
Nam Mỹ Brazil
Argentina
Phần còn lại của Nam Mỹ
Cần một khu vực hoặc phân khúc khác?
Tùy chỉnh ngay

Câu hỏi thường gặp về nghiên cứu thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm

Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm lớn như thế nào?

Quy mô thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm dự kiến ​​​​sẽ đạt 504,22 triệu USD vào năm 2024 và tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6,59% để đạt 693,75 triệu USD vào năm 2029.

Quy mô thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm hiện tại là bao nhiêu?

Vào năm 2024, quy mô Thị trường Máy tạo khí trong Phòng thí nghiệm dự kiến ​​sẽ đạt 504,22 triệu USD.

Ai là người chơi chính trong thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm?

Parker-Hannifin Corporation, Peak Scientific Instruments, Ltd., Claind s.r.l, Linde Plc (Praxair Technology Inc.), Valco Instruments Company, Inc (VICI DBS SRL) là những công ty lớn hoạt động trong Thị trường Máy phát điện khí phòng thí nghiệm.

Khu vực nào phát triển nhanh nhất trong Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm?

Châu Á-Thái Bình Dương được ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo (2024-2029).

Khu vực nào có thị phần lớn nhất trong Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm?

Vào năm 2024, Bắc Mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm.

Thị trường máy tạo khí trong phòng thí nghiệm này diễn ra trong những năm nào và quy mô thị trường vào năm 2023 là bao nhiêu?

Vào năm 2023, quy mô Thị trường Máy tạo khí trong Phòng thí nghiệm ước tính đạt 473,05 triệu USD. Báo cáo bao gồm quy mô thị trường lịch sử của Thị trường Máy tạo khí trong Phòng thí nghiệm trong các năm 2021, 2022 và 2023. Báo cáo cũng dự báo quy mô Thị trường Máy tạo khí trong Phòng thí nghiệm trong các năm 2024, 2025, 2026, 2027, 2028 và 2029.

Báo cáo ngành máy tạo khí trong phòng thí nghiệm

Số liệu thống kê về thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu của Máy tạo khí trong phòng thí nghiệm năm 2024, được tạo bởi Báo cáo Công nghiệp Mordor Intelligence™. Phân tích Máy tạo khí trong phòng thí nghiệm bao gồm triển vọng dự báo thị trường đến năm 2029 và tổng quan về lịch sử. Nhận mẫu phân tích ngành này dưới dạng bản tải xuống báo cáo PDF miễn phí.